- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như làm chết 03 người trở lên phạt tù đến 15 năm. Lưu ý Gây tai nạn giao thông làm chết người thuộc trường hợp Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015.Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì 06/08/2022 11:05. Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người là mức phạt cho người có hành vi gây tai nạn giao thông và dẫn đến chết người. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin về những quy định của luật hình sự về hành vi vi phạm pháp luật này cũng như Ngoài trách nhiệm hình sự, người gây ra tai nạn giao thông dẫn đến hậu quả chết người còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tính mạng người khác bị xâm phạm, cụ thể theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015: Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. "1. Thiệt + Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người mà lái xe có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm djRETGL. Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người là mức phạt cho người có hành vi gây tai nạn giao thông và dẫn đến chết người. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin về những quy định của luật hình sự về hành vi vi phạm pháp luật này cũng như dịch vụ luật sư bào chữa hành vi gây tai nạn chết người của Luật L24H. Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người Quy định của pháp luật về tội gây tai nạn giao thông chết người Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 >>> Tham khảo thêm về Luật bồi thường tai nạn giao thông chết người Mức phạt khi gây tai nạn giao thông chết người Làm chết 01 người thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; Làm chết 02 người thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 >>> Tham khảo thêm về Giải quyết tai nạn giao thông chết người Các chi phí bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông làm chết người Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Chi phí cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; Thiệt hại khác do luật quy định; Chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Cơ sở pháp lý Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 Chi phí bồi thường thiệt hại Một số câu hỏi liên quan Vô ý gây tai nạn giao thông có bị đi tù không? bao nhiêu năm tù Nếu như hành vi gây tai nạn giao thông được xác định là lỗi là do vô ý theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng mức phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều, đồng thời vẫn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và gia đình nạn nhân. Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào? Xử phạt hành chính Người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị xử lý như sau Đối với người điều khiển ô tô Phạt tiền từ đến Đối với người điều khiển xe máy Phạt tiền từ đến Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Phạt tiền từ đến Cơ sở pháp lý điểm b khoản 8 Điều 5, điểm đ khoản 8 Điều 6, điểm c khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Truy cứu trách nhiệm hình sự Người gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn còn có thể bị xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, việc bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn được quy định là một tình tiết tăng nặng. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Cơ sở pháp lý điểm c khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Nạn nhân làm đơn bãi nại thì có khởi tố hình sự không Mặc dù có đơn bãi nại từ phía gia đình bị hại nhưng người gây tai nạn giao thông vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp có đơn bãi nại của gia đình người bị hại hoặc có đơn xin giảm nhẹ của gia đình bị hại chỉ là tình tiết để giảm nhẹ mức độ hình phạt chứ không thể là căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự. Đơn xin bãi nại Luật sư bào chữa hành vi gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người Tư vấn về xác định tội danh, hình phạt, trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng của hành vi gây tai nạn giao thông chết người; Tư vấn quy trình khởi tố tai nạn giao thông; Hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi; Soạn thảo các văn bản, tài liệu kiến nghị, khiếu nại kịp thời trong các giai đoạn tố tụng; Trình bày, trao đổi sự việc và cùng tìm hướng giải quyết để giảm thiểu tối đa những bất lợi của thân chủ vào thời điểm hiện tại và tương lai; Trực tiếp tham gia tranh tụng tài Tòa để bào chữa tội gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. >>> Tham khảo thêm về Dịch vụ luật sư bào chữa Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật L24H về khung hình phạt của tội gây tai nạn giao thông chết người. Căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà người vi phạm có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù lên tới 15 năm. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan hoặc có nhu cầu tư vấn luật giao thông, xin vui lòng liên hệ qua hotline 1900633716 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 840 bài viết Hiện nay, tình trạng vi phạm an toàn giao thông dẫn đến chết người ngày một tăng. Vậy liệu có trường hợp nào, gây tai nạn chết người mà không phải ngồi tù không? Gây tai nạn giao thông có thể phải ngồi tù đến 15 nămTheo quy định tại Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi, bổ sung 2018, việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của tất cả mọi người. Đặc biệt là người tham gia giao đó, người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ. Những người này phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người xảy ra tai nạn, dẫn đến hậu quả thì chủ phương tiện và lái xe phải có trách nhiệm trước pháp đó, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định trách nhiệm của người tham gia giao thông khi gây ra tai nạn tại Điều 260. Cụ thể, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông gây thiệt hại cho người khác sẽ bị phạt tù trong trường hợp- Làm chết người;- Gây tổn hại sức khỏe, thương tích của 01 người với tỷ lệ 61% trở lên;- Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;Căn cứ vào mức độ, tính chất của hành vi, người nào phạm tội này có thể bị phạt cao nhất lên đến 15 năm tù nếu- Làm chết 03 người trở lên;- Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 03 người trở lên với tổng tỷ lệ là 201% trở lên;- Gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên;Như vậy, trong trường hợp làm chết người khi vi phạm giao thông thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nghiêm trọng hơn có thể bị phạt tù đến 15 năm. Lái xe gây tai nạn chết người có thể không phải ngồi tù? Ảnh minh họaKhi nào lái xe gây tai nạn chết người mà không phải ngồi tù?Với quy định nêu trên, người tham gia giao thông chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu- Không chấp hành quy định về an toàn giao thông- Gây ra hậu quả chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Bộ luật Hình đó, nếu chỉ gây hậu quả chết người nhưng không vi phạm quy định giao thông đi đúng phần đường, đúng tốc độ… chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ thì sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình này, người gây ra tai nạn chỉ phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông được xác định như sau- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường nhưng hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì không phải bồi thường. Người gây ra thiệt hại sẽ không phải bồi thường phần thiệt hại do người bị thiệt hại gây Các bên có thể thỏa thuận về Mức, hình thức, phương thức bồi thường, …- Các loại thiệt hại được đền bù nếu gây ra tai nạn chết người+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;+ Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận...>> Các mức phạt vi phạm giao thông 2019 theo Nghị định 46Nguyễn Hương Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, tài sản mà còn liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy gây tai nạn giao thông làm chết người có phải ngồi tù không? Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ phân tích cụ thể cho các bạn. 1. Trường hợp nào gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải ngồi tù?2. Trường hợp tai nạn giao thông gây hậu quả chết người không phải ngồi tù?3. Trách nhiệm dân sự tai nạn giao thông gây chết Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt Những khoản bồi thường thiệt Thiệt hại do tài sản bị xâm Thiệt hại do tính mạng bị xâm Bù đắp tổn thất về tinh thần4. Cơ sở pháp lý Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người gây tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt như sau Khung hình phạt cơ bản Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 năm. Khung hình phạt tăng nặng Làm chết 02 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 năm. Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm. Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như làm chết 03 người trở lên phạt tù đến 15 năm. Lưu ý Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ áp dụng mức phạt tù từ 03 – 10 năm trở lên căn cứ Điều 12 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 2. Trường hợp tai nạn giao thông gây hậu quả chết người không phải ngồi tù? Với quy định tại Điều 260 Bộ Luật Hình Sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 nêu trên, người tham gia giao thông chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu Không chấp hành quy định về an toàn giao thông; Gây ra hậu quả chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Bộ luật Hình sự. Do đó, nếu chỉ gây hậu quả chết người nhưng không vi phạm quy định giao thông đi đúng phần đường, đúng tốc độ,… chấp hành đúng Luật giao thông đường bộ thì sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình sự. Lúc này, người gây ra tai nạn chỉ phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn mà không phải ngồi tù. Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị phạt tù? 3. Trách nhiệm dân sự tai nạn giao thông gây chết người Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại Theo quy định Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015. Như vậy, người gây tai nạn giao thông xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại do lỗi của họ thì phải bồi thường theo quy định. Những khoản bồi thường thiệt hại Theo quy định pháp luật dân sự về cách xác định thiệt hại thì người gây tai nạn giao thông chết người có trách nhiệm bồi thường bao gồm những khoản sau đây Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Theo Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. Thiệt hại khác do luật quy định. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Theo Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự năm 2015; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; Thiệt hại khác do luật quy định. Bù đắp tổn thất về tinh thần Ngoài việc phải bồi thường thiệt hại theo các thiệt hại được liệt kê ở trên thì người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người sau đây Những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại; Nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, người lái xe gây tai nạn giao thông chết người sẽ phải có trách nhiệm bồi thường gồm thiệt hại do tài sản bị xâm phạm tài sản bị hư hỏng, mất mát nếu có, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gây chết người và một khoản bù đắp tổn thương tinh thần cho người thân thích của người chết. 4. Cơ sở pháp lý Bộ luật dân sự năm 2015; Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./. Tình trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Khi hàng năm số vụ tai nạn giao thông ngày một tăng lên, thêm vào đó số người chết vì tai nạn giao thông cũng tăng theo. Để hạn chế cũng như để buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm với hành vi mà mình gây ra, pháp luật nước ta đã đặt ra các quy định cụ thể đối với các trường hợp tham gia giao thông gây tai nạn trong đó có quy định về việc gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Trường hợp nào gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải bồi thường thiệt hại? Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Theo quy định tại Điều 584 BLDS năm 2015, quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Theo đó, trong trường hợp người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tại Điều 591 BLDS năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, cụ thể như sau – Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;Thiệt hại khác do luật quy định. – Chi phí hợp lý cho việc mai táng; – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; – Thiệt hại khác do luật quy định. Lưu ý Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Căn cứ theo khoản 2 Điều 593 BLDS năm 2015, trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết. – Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì theo quy định của Điều 585 BLDS năm 2015, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân – Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. – Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình – Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị đi tù không? Các quy định liên quan đến việc gây nạn giao thông dẫn đến chết người được quy định cụ thể tại BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau “Điều 128. Tội vô ý làm chết người 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”. – Đối với trường hợp gây tai nạn dẫn đến chết người Điều 260 BLHS quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 nămTrường hợp làm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 nămTrường hợp làm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 nămVi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. – Đối với trường hợp gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do tổ chức đua xe trái phép Điều 265 BLHS quy định như sau Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, trong trường hợp làm chết người; gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 nămTrường hợp làm chết 02 người; gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồngthì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 hợp làm chết 03 người trở lên; gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. – Đối với trường hợp đua xe trái phép gây tai nạn dẫn đến chết người Tại Điều 266 BLHS quy định về Tội đua xe trái phép như sau Làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng hoặc bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 nămLàm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 nămLàm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người không chỉ phải chịu hình phạt tù mà còn bị phạt tiền, mức phạt tiền cao nhất có thể lên đến Liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X liên quan đến “Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, dịch vụ công chứng tại nhà, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu quy hoạch xây dựng, mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ, đăng ký bảo hộ logo nhanh chóng hoặc muốn sử dụng dịch vụ công chứng tại nhà;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline để được nhận tư vấn. Mời bạn xem thêm Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ năm 2022Án điểm tai nạn giao thông là gì?Biên bản khám nghiệm hiện trường tai nạn giao thông 2022 Câu hỏi thường gặp Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị thu bằng lái xe mấy năm?Căn cứ theo khoản 5 Điều 260 BLHS năm 2015 thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 nămTheo đó thì người gây tai nạn có thể bị tước giấy phép lái xe từ 1 năm đến 05 năm. Ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì trường hợp chạy quá tốc độ theo quy định dẫn đến gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe.

gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người