Đánh giá cao những kết quả mà Viện Pasteur Nha Trang đã đạt được trong công tác nghiên cứu vệ sinh dịch tễ, y học dự phòng, nhất là trong thời gian phòng, chống dịch COVID-19, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách trong tự chủ, liên doanh, liên kết triển khai các hoạt động nghiên cứu. Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh và xử trí sau sinh tắc tá tràng bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. (Ngày công bố: 08/02/2021) Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan. (Ngày công bố: 28/12/2020) Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung dưới đây để có thể hiểu rõ hơn về Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học năm học mới, giúp các thầy cô lên kế hoạch từng tháng cho công tác chuyên môn của mình.. Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Kế hoạch sinh hoạt Tôi là Mai Phương Thanh, nghiên cứu sinh khóa 35, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Dược lý và Độc chất, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của 1.2.1.Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh về suy sinh dục nam theo y 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 18 2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 18 2.4.3 Phương pháp chọn mẫu 19 2.4.4. Bộ công cụ nghiên cứu và kĩ thuật thu thập số liệu 19 2.4.5. Nội dung nghiên cứu và các biến số, chỉ số trong nghiên cứu: 20 2.4.6. Thang điểm đánh giá ASR theo Achenbach 21 Có thể kể đến các nghiên cứu như: Abrishamkesh và cộng sự (2015) đã chứng minh than sinh học có tác động tích cực khi đưa vào đất phèn, giúp tăng hàm lượng cacbon hữu cơ trong đất, khả năng trao đổi cation, kali giữa đất và cây trồng, đồng thời tăng độ tơi xốp cho đất, và kích thích sự tăng trưởng cây họ đậu [3]. eCkG. Báo cáo này sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi và xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS để trình bày kết quả mối tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần SKTT và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp HVTKTG của sinh viên SV trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ĐHKHXH&NV, ĐHQG Kết quả phân tích cho thấy có sự tương quan không chặt chẽ giữa các yếu tố liên quan đến nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV. Trong đó, SV càng có nhận thức đầy đủ về SKTT thì sẽ càng có xu hướng lựa chọn nguồn trợ giúp “Hỗ trợ không chuyên nghiệp” và“Hỗ trợ chuyên nghiệp”khi có vấn đề về SKTT. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 6Ôô¼FELÇWWKQJNÈ7°SFKÉ*,k2'&9j;m+,Journal of Education and Society,661&©48$11*+,1&¥8/°/81',1´r1*,s2'¢&.+2$+&9,11*+,1&¥89r¥1*'¢1*&1*1*+*,s2'¢&$7&+,3+,&s&75£ª1*´v,+&&$2´1*9,71$0 1Ă07+Ӭ0ѬӠ,/Ă0%ӝPӟL6ӕĈһFELӋW7KiQJNu,661+,ô1*%,17t375Ҫ1+Ӗ1*48Æ1&KӫWӏFKĈ¬275Ӑ1*7+,&$29Ă13+ѬӠ1*9lj'lj1*%Ô,9Ă1*$75Ҫ19Ă11+81*1*8<ӈ10,1+7+8<ӂ775Ҫ19Ă1ĈӜ%Ô,$1+78Ҩ175Ҫ1ĈĂ1*;8<ӄ175Ҫ1;8Æ11+Ƭ75Ҫ148$1*48é75,ӊ87+ӂ+Ô1*75Ҫ1%È'81*7+È,9Ă1/21*/Ç7+ӎ+Ҵ1*71*%,17t3Ĉ2¬1;8Æ175ѬӠ1*3+71*%,17t3/Ç.+Ҳ&+2$1Ĉ,1+7+È,48$1*7$62n19j75636ӕ7UӏQK+RjLĈӭFSKѭӡQJ&iW/LQKTXұQĈӕQJĈD+j1ӝLĈLӋQWKRҥL024-62946516D[024-62732689PDLOtapchigiaoducvaxahoi HEVLWH trituelkhoan &{QJW\71++,QҨQĈD6ҳF7ҥSFKt*,È2'Ө&;+Ӝ,-2851$/2'8&$7,21$1'62&,7< NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI – RESEARCH & DISCUSSIONĐinh Hồng Khoa Vận dụng kĩ thuật trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông - Applying technology in teaching History in high Thị Thu Giang - Đào Phương Thanh Thiết kế hoạt động dạy học “Quá trình trao đổi nước ở thực vật” Khoa học 4 theo định hướng giáo dục STEM - Teaching “Water metabolism in plants” 4th Grade Science following STEM education Thị Khuyên Giáo dục thế giới quan khoa học bài trừ mê tín dị đoan cho sinh viên đại học, cao đẳng ở Hà Nội - Educating the scientic worldview to eliminate superstition for students at universities and colleges in Thu Hằng Sử dụng bảng tương tác trong dạy học từ vựng tiếng Anh - Using interactive whiteboard in teaching vocabulary for e learners. Trịnh Thị Thủy Một số điểm mới trong soạn giáo án Tiếng Việt 1 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Some new points in Grade 1 Vietnamese lesson preparation following the 2018 General Education Lan Anh Nhân lực sử dụng tiếng Pháp tại Hà Nội cơ hội và thách thức dưới tác động của dịch Covid-19 - French-speaking human resources in Hanoi opportunities and challenges under the impact of the Covid-19 Thùy Linh Vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ song ngữ nhằm phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh cho học sinh trong dạy học Sinh học ở trung học phổ thông - Apply bilingual Small group teaching to develop English skills in Biology teaching and learning in high schoolsNguyễn Thị Thanh Hương Một số hoạt động cộng tác trong khóa học ngoại ngữ trên nền tảng Moodle - Collaborative activities in foreign language courses on Moodle Bích Ngọc - Nguyễn Thu Trang Động lực đọc mở rộng bằng tiếng Anh của sinh viên - Motivation for extensive reading of university Thị Thu Huyền Những biện pháp tu từ được sử dụng trong các bài rap tiếng Việt - Figurative language in Vietnamese rap Thị Mai Hường - Vũ Mai Linh Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của sinh viên năm thứ tư trong quá trình thực tập sư phạm - The situation of using active teaching methods of 4th-year students in the process of Sao Mai - Tạ Tường Vi Công nghệ thông tin là ngành có mức lương rất cao nhưng thiếu hụt nhân lực trầm trọng - cơ hội cho các trường đại học ở Việt Nam - Information technology, a career with high salary and low human resources – An opportunity for Vietnamese Quốc Tuấn Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Hạ Long hiện nay - Improving the quality of scientic research of lecturers at Ha Long University Thị Thu Huyền Đặc điểm của khẩu ngữ trong các bài rap tiếng Việt - Some charateristics of oral languages in Vietnamese rap Thị Thanh Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường đại học - Extracurricular activity management in Thị Thanh Bình Cách mạng công nghiệp với phương thức đào tạo trực tuyến ở Việt Nam - The Fourth Industrial Revolution and online training method in Thị Thanh Dung Phát triển hứng thú vận động cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động giáo dục thể chất ở trường mầm non - Developing motor interests for 3-4 year olds in physical education activities at Thị Thanh Phương Một số gợi ý phương pháp dạy - học phát âm tiếng Anh hiệu quả ở trường đại học - Some suggestions for teaching methods - ecient learning English proposal in Thu Trang - Nguyễn Thanh Huyền Sử dụng Game hóa trong giảng dạy Tiếng Anh cho sinh viên đại học - The use of gamication in teaching English for Ánh Ngọc Sử dụng phương pháp Montessori trong tổ chức cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 5-6 tuổi làm quen với Toán và tính ứng dụng thực tiễn của nó - The use of Montessori methodology in getting 5-6 years old children with autism spectrum disorders becoming familiar with Math and its practical Thị Lan Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ giao tiếp của trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xã hội - Some measures for developing language of four to ve year-old children through discovery of the social Thị Hoa Mận Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ giảng viên Trường Đại học Tây Bắc thông qua các dự án hợp tác quốc tế - Enhancing foreign language ability for the sta of Tay Bac University through international cooperation Hoàng Diễm Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học Kiên Giang - Factors aecting learning motivation of students at Kien Giang Hoàng Anh Thư - Nguyễn Văn Tường Mối quan hệ giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp của sinh viên - The relationship between mental health awareness and help-seeking behavior of Thị Ngọc Bé - Dương Thị Thúy Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - Management of teaching equipment in secondary high schools in Ba Ria City, Ba Ria - Vung Tau Trần Trí Dũng Nghiên cứu và áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về biện pháp thực nghiệm điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Research and application of the provisions of the 2015 Criminal Procedure Code on experimental investigation measures in the investigation phase of criminal Thị Thu Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trường học đối với hành vi lệch chuẩn của học sinh - The role of school’s social workers in minimizing students’ deviant Thị Thu Hường Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác và bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông - The duty of States to co-operate with one another in accordance with the Charter and Code of the Conduct of parties in the East Văn Hùng - Hà Thị Bắc Tư tưởng của J. J. Rousseau về nhà nước pháp quyền và tính tất yếu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - The concept of Rousseau on the rule of law and the necessity to build a socialist rule of law state in Thị Kim Hương Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm theo Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 - Oences against regulations of protection of endangered, precious and rare animals under the 2015 Penal Code revised and supplemented in 2017.Khương Thị Thu Hải Di chuyển thể nhân trong cộng đồng kinh tế ASEAN - Movement of natural persons within the ASEAN Economic Thị Mai Thư - Lương Hoàng Sang - Nguyễn Thị Tường Vi Một số vấn đề pháp lý về xử lý hành vi tự chuyển mục đích sử dụng đất - Some legal issues on handling the act of arbitrarily changing the land use Hồng Hải Nhận diện tội phạm về ma túy có tổ chức xuyên quốc gia và những vấn đề đặt ra cho công tác phòng ngừa - Identifying transnational organized drug crime and issues posed for Duy Dương Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội - Strengthening measures to prevent crime of property theft in Thuong Tin District, Hanoi Thị Thanh Huyền Một số vấn đề về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Some issues of corporate income Văn Hưng Bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy tại các khu cách ly tập trung người nghi nhiễm vi rút Covid-19 - Ensuring re prevention and ghting safety in concentrated isolation areas for people suspected of being infected with Covid-19 Đình Văn Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong Bộ luật Hình sự năm 2015 - Criminal responsibilities for criminals below 18 years under the 2015 Penal Minh Giới - Lê Anh Duy Quyền thỏa thuận của đương sự trong quá trình hòa giải các tranh chấp kinh doanh - thương mại tại tòa án - Involved parties’ right to negotiate in the process of preparing for trial of commercial business disputes in Đức Tâm Kỹ năng của điều tra viên trong hỏi cung bị can có ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh - Investigators’ skills in interrogating the accused with audio or video Trọng Thống Nhất Tính tất yếu của phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay – The inevitability of sustainable development in Viet Nam Viết Ngọc Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Solutions to improve the eectiveness of law enforcement against crimes against public ocials in Bac Ninh Phương Thảo - Bùi Minh Thanh Công nghệ môi trường trong phòng ngừa ô nhiễm tại các khu công nghiệp của lực lượng cảnh sát môi trường - Environmental technology – the key to handling pollution in industrial parks and role in preventing breaking environmental Thị Thanh Trúc Án lệ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam - Case law - some theoretical and practical issues in Thị Diệu Quế Trợ giúp thanh niên khuyết tật trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục trên địa bạn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định –Providing reproductive health and sexual health care for young people with impairments in Quy Nhơn, Binh Dinh province. Lê Thị Hằng Giá trị văn hóa công vụ và vấn đề rèn luyện đạo đức công vụ của cán bộ, công chức - The value of civil service culture and the issue of training civil service ethics for civil Thị Lâm Sự thích nghi của tôn giáo trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Adaptation of religion in the context of the Fourth Industrial Thị Ngọc Lan Chủ đề dựng nước và sáng tạo văn hóa trong truyền thuyết Hùng Vương - The theme of nation building and cultural creation in the legend of Hung Thị Hồng Lê Phát huy phẩm chất thương yêu con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình hiện nay - Promoting the love among people according to Ho Chi Minh Thought in the current Thị Hoa Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Lâm nghiệp - Factors aecting scientic research activities of students at Vietnam National University of Hoàng Phương Vai trò của ngành dịch vụ chất lượng cao trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương - The role of high-quality service industry in the socio-economic development of Binh Duong Hải Anh Vai trò của báo chí đối với việc giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập - The role of the press industry in preserving and promoting the national cultural heritage in the integration period. Huỳnh Vạng Phước Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ học sinh LGBT ở địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp - The role of social workers in supporting LGBT students in Cao Lanh City, Dong Thap Thị Thu Hà - Cao Xuân Hải Về ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch tâm linh trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa - Civilized behaviors in spiritual tourism activities in Thuong Xuan district, Thanh Hoa Thị Linh Nhận thức, thái độ của trẻ em về nguy cơ dẫn đến đuối nước ở trẻ em hiện nay - Awareness and attitude of children towards drowning dangers Văn Dũng Một số ảnh hưởng của văn hóa tôn giáo đến lối sống người Việt trong giai đoạn hiện hay - Some inuences of religious culture on Vietnamese lifestyle at the present Thị Thùy Dương Những thách thức công nghệ của vấn nạn video giả mạo - deepfake và các giải pháp cho người dùng mạng xã hội - The technology challenges of the deepfake and solutions for social network Thị Thùy Linh Tăng cường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay - Strengthening the implementation of policies on rural industry development in Thach That District, Hanoi City in the context of current Thị Thanh Trà Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội - Promoting entrepreneurial spirit for students of the University of Labor and Social A Thị Kim Oanh Bảo tồn và phát huy giá trị lễ cưới của người Dao áo dài ở Tuyên Quang - Preserving and promoting the value of the wedding ceremony of the Dao Ao Dai people in Tuyen Thị Thanh Thảo Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Bình Định - Improving the eciency of the state management of tourism in Binh Dinh Thị Huyền Trang Triết lý nhân sinh trong ca dao, tục ngữ Nghệ Tĩnh - Philosophy of life reected in Nghe Tinh folk songs and Thị Hải Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng - Improving the eectiveness of foreign aairs in the spirit of the 13th Party Congress’s ResolutionNguyễn Thị Khuyên - Nguyễn Đình Huấn - Phạm Thị Tâm Học tập Hồ Chí Minh - tấm gương nhân ái, hết mực vì con người - Studying in Ho Chi Minh - an example of compassion and dedication for Xuân Diệp Phát triển Đảng viên trong doanh nghiệp tư nhân ở Quảng Bình - Development of Party members in private enterprises in Quang Thùy Liên Vai trò của phát triển công nghiệp trong định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện - The role of industrial development in Vietnam’s sustainable development orientation and a number of Thị Kim Oanh Tuyên Quang đẩy mạnh xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay - Tuyen Quang promotes the building of the great national unity bloc according to Ho Chi Minh Thought in the current Đình Quyên Di Quy định hiện hành và đánh giá hiệu quả áp dụng phí dịch vụ hệ sinh thái tại Việt Nam - Current regulations and effectiveness assessment of the application of ecosystem service fees in Thị Linh Trẻ em được hướng dẫn về phòng chống đuối nước - Drowning prevention training for Thị Huệ Vai trò của báo chí chính thống trong tuyên truyền phòng - chống Covid-19 tại Việt Nam - The role of press in propagandizing against covid-19 in TIỄN GIÁO DỤC – EDUCATION FACTSBùi Ngọc Sơn Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Some solutions to improve the eciency of online learning at Hanoi University of Science and Mạnh Thắng - Trần Ngọc Huyền Trang Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học môn Lịch sử và Địa lý lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực tại Trường Tiểu học Cổ Loa, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - The application of project-based learning in teaching 5th grade History and Geography to develop student’s competencies at Co Loa Elementary School, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh Thị Thu Huyền Nâng cao hiệu quả dạy học môn Triết học Mác-Lênin ở Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì - Some measures to improve teaching eciency of Marxist-Leninist philosophy at Viet Tri Industrial Thị Quỳnh Nga - Hà Thị Thu Anh Phân tích nhu cầu học tập môn Tiếng Pháp của sinh viên Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Students’ needs analysis in French learning at Hanoi University of Science and Technology’s Engineering Excellence Training Program in Văn Huynh Ứng dụng các bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng cao thành tích trong chạy cự ly ngắn 100m cho nam học sinh lớp 10A2 Trường Trung học phổ thông Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang - Applying some exercises to improve the speed endurance in 100m run for male students of 10A2 class at HamYen Hight School, Tuyen Quang Tuấn Anh Công tác xây dựng văn hóa ứng xử công an nhân dân cho học viên ở Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II - Building the cultural behavior of Public Security Forces for students at the People’s Police College II. Trịnh Thu Trang Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh hiện nay - Revolutionary ideal education for students of the University of Finance - Business Administration Thị Phương Thu Đánh giá hiệu quả giảng dạy tích hợp giữa bản đồ tư duy với việc học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên không chuyên năm thứ hai Trường Đại học Trà Vinh - Evaluating the eectiveness of integrated teaching between mind map and learning English vocabulary for second-year non major students of Tra Vinh Thị Anh Đào Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xêmina trong giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - The situation and solutions to improve the eciency of seminar activities in teaching specialized foreign Thị Thanh Thảo Trao đổi về phương pháp dạy học Hòa âm cho sinh viên ngành Quản lý Văn hóa, Trường Đại học Tân Trào - Exchange on teaching methods of Harmony for culture management students at Tan Trao Thị Vân Anh Nâng cao hiệu quả công tác giáo viên chủ nhiệm tại trường cao đẳng ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - Improving the eciency of homeroom teachers in colleges in Da Nang Thị Hồng Vân Nâng cao năng lực giao tiếp liên văn hóa thông qua tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học Điện lực - Improving intercultural communication competence through English for students at Electric Power Tất Long Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nam học sinh - hệ trung cấp - Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên - Exercises to develop speed endurance in 100m run for male students of intermediate level at Hung Yen Industrial Thanh Bình Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chuyền bóng cao tay cho nam học viên đội tuyển bóng chuyền ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 - Select some exercises to improve the eciency of passing high-handed balls for male students of the First Army College’s Volleyball Thị Phương Loan Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì - Some measures to improve teaching eciency of Ho Chi Minh Thought at Viet Tri Industrial Thị Hiếu Vận dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi trong dạy học môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin ở Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì - Application of conversation and inquiry method in teaching Marxist-Leninist Political Economy at Viet Tri Industrial Thị Vân Anh Hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay - The eectiveness of international cooperation activities at Hanoi University of Home Aairs Thị Hà Phong cách học của sinh viên K23 ngành Sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Hồng Đức và một số đề xuất cho việc ôn thi các học phần kĩ năng tiếng Anh - Learning styles of K23 students majoring in English Language Teaching at Faculty of Foreign Languages, Hong Duc University and some recommendations for their revision for the end-term Thị Nguyệt Anh - Nguyễn Thị Kim Dung Giảng dạy từ xa thời kỳ giãn cách xã hội, hoạt động can thiệp cá nhân và tập thể nhằm tăng cường tính tự chủ cho sinh viên chuyên ngành Tiếng Pháp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Distance-learning amidst social-distancing, individual and group interventions to increase the level of self-control for French majors at Hanoi University of Science and Đăng Nguyện Giáo dục đạo đức phật giáo cho Tăng Ni sinh tại các Trường Trung cấp Phật học ở Việt Nam - Buddhist ethics education for students of colleges for Buddhist Studies in Thị Hoàng Khuyên Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội - Some solutions to improve the eciency of self-study activities of students at Hanoi University of Thanh Nga Một số khó khăn khi dạy từ vựng tiếng Anh cho sinh viên ngành Nghệ thuật ở Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương - Some diculties in teaching specialized English vocabulary for Arts students at National University of Arts Educations. Nguyễn Thị Ngọc Lan Thực trạng hành vi lệch chuẩn ở học sinh trường tiểu học – Standard dierent status in elementary Đức Long Dạy và học học phần Công tác xã hội với việc giáo dục kỹ năng phòng, chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Teaching and studying the Social Work module with the education of sexual abuse prevention and control skills for female students at the Academy of Journalism and Thị Thu Hà Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức môi trường cho thanh niên ở tỉnh Ninh Bình hiện nay - Quality improvement of environmental ethics education for young people in Ninh Binh Province Lê Mỹ Thành - Nguyễn An Kỳ - Giàng Thị A Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi tiểu học – Some measures for developing communication skills for autistic children in primary school DỤC NƯỚC NGOÀI – OVERSEA EDUCATIONDương Thị Quỳnh Nga - Hà Thị Thu Anh Một số kinh nghiệm trong giảng dạy Tiếng Pháp tại Trung tâm Đào tạo Tiếng Pháp CUEF thuộc Đại học Grenoble-Alpes, Cộng hòa Pháp - Teaching French experience gained at Grenoble-Alpes University Center for French studies in France CUEF.Nguyễn Vân Khanh Những vấn đề chính trong nghiên cứu về sinh viên quốc tế trên thế giới - Major Topics in Existing Research on International Student in the World388393398405409414419423426431437443447453459463468472477481486491 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8125*,k2'&XÃ+,6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 20,48$1+*,$1+t17+&96&.+7o07+p19j+j1+9,70.,0675¦*,3&$6,1+9,1NGUYỄN HOÀNG ANH THƯ NGUYỄN VĂN TƯỜNGTrường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,Đại học Quốc gia TP. Chí MinhNhận bài ngày 25/5/2021. Sửa chữa xong 28/5/2021. Duyệt đăng 29/5/ report uses the research method of questionnaire surveys and statistical data processing using SPSS software to present the results of the correlation between mental health awareness and help-seeking behavior of students at the USSH, VNU HCM. The analysis results show that there is a weak correlation between factors related to students' perception of mental health and help-seeking behavior. In particular, the more students are fully aware of mental health, the more likely they are to choose sources of "non-specialist support" and "professional support" when having mental health Mental health, help-seeking behaviour, college Đặt vấn đềNgày nay, với sự phát triển nhanh chóng về mặt khoa học kỹ thuật, sự phát triển của xã hội đã phần nào làm tăng cao các nhu cầu của con người, đặc biệt phải kể đến các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần SKTT. Theo một nghiên cứu được công bố ở tạp chí khoa học EurekAlert dẫn theo Cafef, 2018, trung bình cứ 5 sinh viên SV thì có một người phải đối mặt với stress và từng nghĩ đến việc tự tử. Sự căng thẳng ở cường độ cao mà họ đối mặt đã được chứng minh là có hại cho sức khỏe [1]. Riêng tại Việt Nam các vấn đề liên quan đến tâm lý học đường nói chung và SKTT nói riêng đã trở thành chủ đề được quan tâm rất nhiều trong những năm gần đây. Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ ra các yếu tố như áp lực chương trình học tập, sức ép của gia đình, bệnh thành tích… là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng căng thẳng trong học tập, gây ra tình trạng stress học đường và một số vấn đề liên quan đến SKTT khác, ngày càng tăng cao. Do đó, chúng tôi cho rằng, việc trang bị các kiến thức, kỹ năng để ứng phó hoặc hỗ trợ tìm kiếm sự giúp đỡ về vấn đề SKTT ở HS, SV là một chủ đề cấp thiết và cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay. 2. Nội dung nghiên Về vấn đề nghiên cứuDựa trên các nghiên cứu đi trước trong và ngoài nước, chúng tôi có thể chia thành các hướng nghiên cứu chính Hướng thứ nhất Nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến rối loạn tâm thần của HS, SV với các nghiên cứu của Trần Kim Trang 2012 [2, tr. 356-362]; Đàm Thị Bảo Hoa 2013 [3, tr. 8-11]... Nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Hoàng Minh, Weiss, Cao Minh Nguyễn 2014 đã chỉ ra mức trung bình các vấn đề SKTT trẻ em vào khoảng 12%, tương đương hơn 3 triệu trẻ em có nhu cầu về các dịch vụ SKTT…[4]. Hướng thứ hai Nghiên cứu liên quan đến các chương trình phòng ngừa, nâng cao nhận thức về SKTT cho HS, SV, giáo viên như nghiên cứu của Stallman, H. M. 2010 [5, tr. 249-257]; nghiên cứu của Yael Perry 2014... Kết quả cho thấy tính hiệu quả của chương trình HeadS cũng như mức độ phù hợp với các nghiên cứu khác về mối tương quan giữa giáo dục về nâng cao hiểu biết SKTT và giảm kỳ thị với các vấn đề liên quan đến SKTT [6, tr. 1143-1151]. Hướng thứ ba Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố có liên quan đến SKTT của HS, SV. Trong đó, việc xây dựng thành công thang đo nhận thức 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8*,k2'&XÃ+,126 6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2về SKTT MHLS của Matt O’Connor, Leanne Casey năm 2014 [7] có ý nghĩa vô cùng to lớn trong các nghiên cứu. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về chủ đề này như Đặng Thị Thu Trang 2017 [8], Lê Thị Thu Hương 2017 [9]…Các nghiên cứu trên chủ yếu Việt hóa và sử dụng thang đo MHLS của các tác giả Matt O’Connor và cộng sự 2014 để tìm hiểu thực trạng nhận thức của HS, SV về SKTT và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp HVTKTG của các nhóm khách thể và đạt được những kết quả nhất định. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu về mối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NV trên các mặt 1 Nhận thức về SKTT bao gồm nhận diện các rối loạn tâm thần, kiến thức tìm kiếm thông tin về SKTT, thái độ tiêu cực và thái độ tích cực về SKTT; 2 HVTKTG bao gồm 3 hình thức hỗ trợ không chuyên nghiệp, hỗ trợ bán chuyên nghiệp và hỗ trợ chuyên Một số khái niệm cơ bảnNhìn chung, các khái niệm về nhận thức trong tâm lý học cho thấy, hoạt động nhận thức đem lại cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh, về chính bản thân mình, qua đó có thái độ tích cực và hoạt động một cách có hiệu quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp và đưa ra khái niệm như sau về nhận thức Nhận thức là một quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính của sự vật, hiện tượng, bao gồm sự hiểu biết, thái độ và hành vi của chủ thể liên quan đến sự vật, hiện tượng đó. Khi xem xét mối quan hệ giữa nhận thức với thái độ và hành vi Nhận thức chính là kết quả của quá trình phản ánh, còn thái độ là kết quả của sự phản ánh cảm xúc...[10]. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi là mối quan hệ qua lại hai chiều khi con người nhận thức đúng về một vấn đề, một sự vật, hiện tượng nào đó thì nó sẽ định hướng điều chỉnh, thúc đẩy hành động của con người theo hướng tích cực, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Nhận thức có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên thái độ và thực hiện hành vi của con người. Nhận thức vừa là tiền đề, vừa mang tính định hướng và điều chỉnh hành vi của cá nhân trong hoạt động thực tiễn [8].Có nhiều định nghĩa khác nhau về SKTT, trong đó, khái niệm phổ biến nhất được hầu hết các nhà nghiên cứu sử dụng“SKTT là một trạng thái không chỉ không có rối loạn hay dị tật tâm thần mà còn là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái, cân bằng về cảm xúc, hòa hợp giữa các mối quan hệ gia đình, xã hội. Trong trạng thái đó cá nhân nhận ra được các năng lực của chính mình, có thể đương đầu với các stress bình thường của cuộc sống, có thể làm việc năng suất và hiệu quả và có thể đóng góp cho cộng đồng, xã hội mà mình đang sống” [11]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu nhận thức của SV về SKTT bao gồm sự hiểu biết của SV về các dạng rối loạn tâm thần; thái độ của SV đối với các vấn đề về SKTT; và hành vi tìm kiếm các thông tin liên quan đến SKTT theo quan điểm của Matt O’Conner và cộng sự 2014. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thống nhất và sử dụng quan điểm của nhóm tác giả Rickwood và cộng sự 2005 khi định nghĩa về HVTKTG, theo đó, “Hành vi tìm kiếm trợ giúp là một thuật ngữ thường được dùng để chỉ hành vi chủ động tìm kiếm sự trợ giúp tích cực từ người khác; là cách thức giao tiếp với những người khác để có được sự giúp đỡ về mặt hiểu biết, tư vấn, thông tin, điều trị và hỗ trợ chung để ứng phó với một vấn đề hoặc trải nghiệm đau buồn và được coi như một cách thức đương đầu dựa vào người khác, dựa trên các mối quan hệ xã hội và kỹ năng liên cá nhân” [12].Theo Nguyễn Thị Hoa và cộng sự 2012, SV là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường. Lứa tuổi SV có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá, có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách [13].Dựa vào định nghĩa của các tác giả trong và ngoài nước trong nghiên cứu này chúng tôi xác định, mối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NV được hiểu làMối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là sự tác động qua lại giữa sự hiểu biết của SV đang theo học chính quy các khối ngành về xã hội và 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8127*,k2'&XÃ+,6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2nhân văn tại Trường ĐH KHXH&NV về các dạng rối loạn tâm thần; thái độ; hành vi tìm kiếm các thông tin liên quan đến SKTT và hành vi chủ động tìm kiếm sự trợ giúp tích cực từ người khác với các hình thức hỗ trợ không chuyên nghiệp; hỗ trợ bán chuyên nghiệp và hỗ trợ chuyên Mẫu và phương pháp nghiên Chọn mẫuNghiên cứu này đã sử dụng công thức tính kích cỡ mẫu được phát triển của Wastson 2001. Mẫu điều tra chính thức là 337 SV đang theo học chính quy tại Trường ĐH KHXH&NV trong thời gian khảo sát từ tháng 10/2020 - tháng 01/2021. Thông tin nhân khẩu của 337 khách thể tham gia vào khảo sát chính thức được thể hiện cụ thể như sau&iFELӃQQKkQNKҭX 6ӕOѭӧQJ.KRDYj&KX\rQQJjQK*LiRGөF 7kPOêJLiRGөF 4XҧQOêJLiRGөF 7kPOêKӑF 7KDPYҩQWUӏOLӋX 7әFKӭFQKkQVӵ &{QJWiF[mKӝL &{QJWiF[mKӝL %iRFKtYjWUX\ӅQWK{QJ %iRFKt 7UX\ӅQWK{QJ 1LrQNKyD1ăPWKӭQKҩW 1ăPWKӭ 1ăPWKӭ 1ăPWKӭ *LӟLWtQK1DP 1ӳ .KiF ĈmWӯQJJһSYҩQÿӅYӅ Có .K{QJ 7әQJ 337%̫QJĈ̿FÿL͋PP̳XQJKLrQ Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là điều tra bằng bảng hỏi và xử lý số liệu thống kê. Bảng hỏi được thiết kế gồm 2 phần Phần 1 - một số thông tin nhân khẩu của SV Khoa, chuyên ngành, niên khóa, giới tính, đã từng gặp vấn đề về SKTT.Phần 2 - thang đo mối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV khi gặp vấn đề SKTT gồm 2 thang đo- Thang đo The Mental Health Literacy Scale là thang đo mức độ nhận thức về SKTT MHLS của Matt O’Conner, Leane Casey và đã được kiểm tra độ tin cậy tại Việt Nam dựa trên nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thu Trang 2017 [5]. Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành thực hiện khảo sát trên 4 tiểu thang đo sau 1 “Nhận biết rối loạn tâm thần - 2 “Kiến thức tìm kiếm thông tin” - 3 “Thái độ tiêu cực với SKTT” - 4 “Thái độ tích cực với SKTT” - Tất cả các items được đo trên thang Likert 4 mức độ từ 1 đến 4, do đó Giá trị các mức độ = giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất/ số lượng các mức độ = 4-1/4 = Do đó ý nghĩa các mức được phân chia như sau 1 - cấp độ nhận thức rất thấp; - cấp độ nhận thức thấp; - cấp độ nhận thức khá đầy đủ; 3,25 - 4 cấp độ nhận thức rất cao. Theo đó, điểm trung bình càng cao thì SV nhận thức càng đầy đủ về SKTT và ngược lại. Riêng ở tiểu thang đo Thái độ tiêu cực, các items trong tiểu thang đo này sẽ được 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8*,k2'&XÃ+,128 6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2quy đổi và tính điểm ngược. Do đó, nếu điểm trung bình của thang đo này càng cao thì SV có thái độ tiêu cực về SKTT càng Thang đo tìm kiếm trợ giúp cho vấn đề SKTT. Trong nghiên cứu này, sau khi tham khảo nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thu Trang 2017 và ý kiến từ hiảng viên hướng dẫn, chúng tôi thiết kế thang đo về HVTKTG với 5 mức độ từ 1 đến 5 cho SV lựa chọn, trong đó 1 Không bao giờ; 5 Rất thường xuyên. Nội dung thang đo bao gồm 9 items và chia theo 3 nhóm sau 1 Hỗ trợ không chuyên nghiệp - người thân trong gia đình, bạn bè, bạn trai-gái; 2 Hỗ trợ bán chuyên - thầy cô giáo, dịch vụ tư vấn trên tổng đài, dịch vụ tư vấn thông qua app chăm sóc sức khỏe; 3 Hỗ trợ chuyên nghiệp - chuyên gia tâm lý, bác sĩ tâm thần, bệnh viện khám thực thể. Tất cả các items trong thang đo được đo trên thang Likert 5 mức độ từ 1 đến 5, với Giá trị các mức độ = 5-1/5 = 0,8. Do đó, ý nghĩa các mức được phân chia như sau đến Không bao giờ tìm đến sự trợ giúp; 1,81 đến 2,60 hiếm khi tìm đến trợ giúp; 2,61 đến 3,40 không thường xuyên có khi có, khi không; 3,41 đến 4,20 thường xuyên tìm kiếm sự trợ giúp; - Rất thường xuyên. Theo đó, điểm trung bình càng cao thì SV càng thường xuyên tìm đến sự trợ giúp khi gặp vấn đề về SKTT và ngược Kết quả nghiên cứu thực Tương quan giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG cho vấn đề SKTT của SV Trường ĐH KHXH&NV Kết quả phân tích tương quan giữa các yếu tố liên quan đến nhận thức về SKTT và HVTKTG khi gặp vấn đề về SKTT của SV đã cho thấy cả 2 yếu tố thuộc về nhận thức bao gồm 1 Nhận biết các rối loạn tâm thần; 2 Thái độ tích cực về SKTT, đều có tương quan thuận chiều với thang đo “Hỗ trợ chuyên nghiệp” với hệ số tương quan lần lượt là và Bên cạnh đó, kết quả cũng chỉ ra, có mối tương quan nghịch giữa biến “Thái độ tiêu cực về SKTT” với biến “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” với hệ số - Tức là khi SV càng có thái độ tích cực; nhận thức càng đầy đủ về SKTT thì SV sẽ càng có xu hướng tìm kiếm sự “Hỗ trợ chuyên nghiệp” hoặc “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”, trong đó, ở nhóm “Hỗ trợ không chuyên nghiệp” cho thấy hệ số tương quan cao hơn nhóm “Hỗ trợ chuyên nghiệp”. Điều này có thể đưa ra giả thuyết rằng, mặc dù các bạn có nhận thức khá đầy đủ về SKTT nhưng các bạn vẫn lựa chọn nguồn hỗ trợ không chuyên nghiệp thường xuyên hơn khi gặp vấn đề về SKTT để giải quyết vấn đề của mình. Và những SV càng có “Thái độ tiêu cực” thấp thì SV sẽ càng có nhu cầu tìm đến sự “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” nhiều hơn. Mặc dù có sự tương quan giữa các yếu tố kể trên, tuy nhiên mức độ tương quan giữa các yếu tố lại nằm trong mức tương quan ít chặt chẽ, vì vậy, khi gặp các vấn đề khó khăn liên quan đến SKTT thì hầu như SV sẽ có những cách thức tìm kiếm sự trợ giúp khác nhau và phần lớn SV vẫn sẽ có xu hướng lựa chọn nhiều nhất là “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”.1ӝLGXQJQKұQWKӭFYjKӋVӕWѭѫQJTXDQ +ӛWUӧNK{QJFKX\rQQJKLӋS+ӛWUӧEiQFKX\rQQJKLӋS+ӛWUӧFKX\rQQJKLӋS1KұQGLӋQUӕLORҥQWkPWKҫQ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   .LӃQWKӭFWuPNLӃPWK{QJWLQ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   7KiLÿӝWLrXFӵFYӅ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   7KiLÿӝWtFKFӵFYӅ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   %̫QJ7˱˯QJTXDQJLͷDQK̵QWKͱFY͉ So sánh sự khác biệt giữa các biến nhân khẩu và HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NVDựa vào kết quả thu được từ bảng 1 cho thấy, các biến nhân khẩu khoa/bộ môn và chuyên ngành 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8129*,k2'&XÃ+,6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2có sự khác biệt trong HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NV ở nhóm “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” và giữa biến giới tính với nhóm “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”. Điều này cho thấy, dù là nam hay nữ, SV Khoa Giáo dục, Tâm lý, Công tác xã hội hay Khoa Báo chí & Truyền thông thì các bạn có HVTKTG tương đồng nhau ở nhóm “Hỗ trợ chuyên nghiệp”. Trong đó, SV ở các khoa/bộ môn và chuyên ngành khác nhau sẽ có HVTKTG ở tiểu thang đo “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” khác nhau. Cụ thể, SV Khoa Giáo dục, chuyên ngành Tâm lý Giáo dục và Quản lý giáo dục có sự khác biệt với SV Khoa Tâm lý, Khoa Báo chí & Truyền thông và chuyên ngành Truyền thông p< Với p= < mức ý nghĩa cho thấy, biến giới tính cũng có sự khác biệt trong HVTKTG của SV ở thang đo “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”. Trong đó nữ giới, nam giới có sự khác biệt trong việc tìm đến sự trợ giúp từ người thân, bạn bè… nhóm hỗ trợ không chuyên nghiệp, cụ thể nữ giới có nhu cầu tìm kiếm sự trợ giúp cao hơn nam giới.+uQKWKӭF %LӃQQKkQNKҭX Ĉ7% Ĉ/& 0ӭFêQJKƭD+ӛWUӧNK{QJFKX\rQQJKLӋS *LӟLWtQK1DP0  0!0S 1ӳ0  .KiF0  +ӛWUӧEiQFKX\rQ  0!0S 0!0S .KRD7kPOê0  .KRD&{QJWiF[mKӝL0  .KRD%iRFKtYj7UX\ӅQWK{QJ0  &KX\rQQJjQK7kPOêJLiRGөF0  0!0S 0!0S 4XҧQOêJLiRGөF0  7KDPYҩQWUӏOLӋX0  7әFKӭFQKkQVӵ0  &{QJWiF[mKӝL0  %iRFKt0  7UX\ӅQWK{QJ0  %̫QJ6͹NKiFEL͏WJLͷDFiFEL͇QQKkQNḴXYj+ Kết luậnKết quả nghiên cứu đã cho thấy, những cá nhân có nhận thức về SKTT cao hơn sẽ có xu hướng tìm kiếm giúp đỡ nhiều hơn đối với cả nguồn trợ giúp chính thống và không chính thống. Điều này cũng khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Matt O’Conner và cộng sự 2014 khi chỉ ra có mối tương quan giữa mức độ nhận thức về SKTT và HVTKTG trên nhóm cộng đồng tuổi trung bình là 21,5 tuổi. Vì vậy, có thể nói với tuổi thanh niên và người trưởng thành đã đạt độ chín muồi về mặt nhận thức và tự chủ hơn trong cuộc sống của mình thì họ có thể đưa ra các quyết định cũng như lựa chọn các loại hình trợ giúp phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ. Kết quả nghiên cứu phản ánh phần nào đánh giá của SV về các loại hình hỗ trợ tham vấn, tư vấn chăm sóc SKTT cho SV tại Trường ĐH KHXH&NV đã và đang triển khai. Theo đó, SV nên duy trì và nâng cao mức độ nhận thức trên nhiều phương diện về nhận diện các rối loạn tâm thần, kiến thức về tìm kiếm thông tin liên quan đến SKTT và có thái độ cởi mở, tích cực về SKTT. Các Khoa/Bộ môn, Đoàn thể, phòng ban cung cấp dịch vụ tham vấn, chăm sóc SKTT tại Trường ĐH KHXH&NV nên duy trì và cải thiện hoạt động giáo dục, chăm sóc SKTT, đẩy mạnh truyền thông để mang lại cho SV những kiến thức kịp thời, đầy đủ, chính xác, qua đó giúp SV tích cực tham gia vào hoạt động học tập, rèn luyện để nâng cao SKTT học đường. Tài liệu tham khảo1. Cafef 2018, Nghiên cứu khoa học chứng minh Thay đổi nhận thức về căng thẳng, trầm cảm là cách tốt nhất để giúp bạn thoát khỏi nó. Theo Tài chính Plus/Business Insider M inh An, nguồn ngày 28/11/ Trần Kim Trang, Stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên y khoa, Tạp chí Nghiên cứu Y học, tập 16, Phụ bản của số 01/2012, tr. 356-362. 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8*,k2'&XÃ+,130 6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 23. Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Văn Tư, Trần Tuấn, Nghiên cứu nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh thành phố Thái Nguyên, Tạp chí Y học Thực hành, số 876/2013, tr. Bahr Weiss, Đặng Hoàng Minh, Nguyễn Cao Minh, Sách hướng dẫn sử dụng các phiếu hỏi và hồ sơ chẩn đoán hệ thống đánh giá dựa vào thực chứng của Ahchenbach Aseba, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Stallman, H. M, Psychological distress in university students A comparison with general population data. Australian Psychologist, 45 4, 2010, pp. 249-257. Stallman, H. M. Lo lắng tâm lý ở sinh viên đại học So sánh với dữ liệu dân số chung. Nhà tâm lý học người Úc, 45 4, 2010, tr. 249-257.6. Yael Perry. Eects of a classroom-based educational resource on adolescent mental health literacy A cluster randomized controlled trial. Journal of Adolescence 37 2014, pp. 1143 - 1151. Yael Perry, Ảnh hưởng của tài nguyên giáo dục dựa trên lớp học đối với khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên theo cụm. Tạp chí Tuổi mới lớn 372014, tr. 1143-1151.7. Matt O’Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS A new scale-based measure of mental health literacy, Psychi-atry Research 229 2014, pp. 511-516. Matt O’Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS Một thang đo mới dựa trên thang điểm khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần, Psychiatry Research 229 2014, tr. 511-516.8. Đặng Thị Thu Trang, Tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Lê Thị Thu Hương, Tương quan giữa các dấu hiệu tổn thương sức khoẻ tâm thần với nhận thức về sức khoẻ tâm thần của sinh viên tại Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên Chương trình đào tạo thí điểm, Đại học Quốc gia Hà Nội, Ngô Thị Mỹ Duyên, Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đối với rối loạn sức khỏe tâm thần, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, R. Jenkin, A. Culloch và C. Parker - WHO. Support for governments and policymakers - mental health and substance use prevention. World Health Organization - Geneva, 1998. R. Jenkin, A. Culloch và C. Parker - WHO, Hỗ trợ cho các chính phủ và các nhà hoạch định chính sách - sức khỏe tâm thần và phòng chống sử dụng chất kích thích. Tổ chức Y tế Thế giới - Geneva, 1998.12. Rickwood D, Deane F, Wilson C, Ciarrochi J, “Young people’s help-seeking for mental health problems. AeJAMH”, Australian e-Jour-nal for the Advancement of Mental Health, 2005. Rickwood D, Deane F, Wilson C, Ciarrochi J, “Sự giúp đỡ của những người trẻ tuổi đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần. AeJAMH”, Tạp chí điện tử Úc vì sự tiến bộ của sức khỏe tâm thần, 2005.13. Nguyễn Thị Hoa, Lê Văn Hảo, Tô Thúy Hạnh, Báo cáo thường niên Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên trong việc tham gia hoạt động đoàn thể của họ, Viện Tâm lý học - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Về phía SVSV cần phải xác định được mục tiêu học cho chính mình, tìm ra phương pháp học tập phù hợp với bản thân, học để kiếm sống và làm việc, học để phát huy năng lực bản thân, học để lấy kiến thức không đơn giản học để có đủ điểm, lấy được tấm bằng đại học. Tích cực tham gia các hoạt động phong trào do đoàn khoa, trường tổ chức rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hoàn thiện kỹ năng sáng tạo cũng như mở rộng các mối giao Kết luậnĐộng cơ học tập có vai trò rất quan trọng trong hoạt động học tập, là nguồn động lực và là kim chỉ nam trong mọi hoạt động. SV cần xác định cho mình những động cơ học tập đúng hướng và thường xuyên bồi đắp, phát triển động cơ đó ngày càng thêm bền vững. Kết quả nghiên cứu xác định được thực trạng động cơ học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV Trường Đại học Kiên Giang. Đó là cơ sở để nhóm tác giả đề xuất các biện pháp quản lí trên nhiều phương diện nhằm cải thiện động cơ học tập, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của SV và chất lượng đào tạo của nhà trường. Tài liệu tham khảo1. Nguyễn Bá Châu, Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Trường Đ ại học Hồng Đức, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6/2018, tr. Vũ Dũng chủ biên, Tâm lí học xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, Huit, W., Motivation to learn A n overview, Educational Psychology Interactive, Valdosta, GA. Valdosta State University, Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội, Nguyễn Quang Uẩn chủ biên, Giáo trình Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2003.&k&<87l1++¤1*ô1ô1*&¡+&7t37L͇SWKHRWUDQJ ResearchGate has not been able to resolve any citations for this M StallmanObjective While the mental health of university students is recognised internationally as an important public health issue, more epidemiological data are needed that allows benchmarking with general population data. Methods All enrolled students from two large Australian universities were invited to complete a web-based survey. Anxiety-mood disorders were assessed using the Kessler 10. A total of 6,479 students participated in the study with sociodemographics generally consistent with the university population. Results The estimated prevalence for mental health problems was with reporting subsyndromal symptoms. These rates were significantly higher than the general population. Psychological distress was associated with disability and lower academic achievement. Predictors of distress included full-time status, financial stress, being aged between and 18 and 34 years, being female, and in a subsequent undergraduate year of their degree. Conclusions The extremely high prevalence of mental health problems in university students provides evidence for this being an at-risk population. Implications The results highlight the need for universal early interventions to prevent the development of severe mental illness in university bản của số 01/2012, trTrần KimTrần Kim Trang, Stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên y khoa, Tạp chí Nghiên cứu Y học, tập 16, Phụ bản của số 01/2012, tr. cứu nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh thành phố Thái NguyênĐàm Thị Bảo HoaNguyễn Văn TưTrần TuấnĐàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Văn Tư, Trần Tuấn, Nghiên cứu nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh thành phố Thái Nguyên, Tạp chí Y học Thực hành, số 876/2013, tr. lắng tâm lý ở sinh viên đại học So sánh với dữ liệu dân số chung. Nhà tâm lý học người ÚcH M Stallman, 2010, pp. 249-257. Stallman, H. M. Lo lắng tâm lý ở sinh viên đại học So sánh với dữ liệu dân số chung. Nhà tâm lý học người Úc, 45Ảnh hưởng của tài nguyên giáo dục dựa trên lớp học đối với khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên theo cụmYael PerryYael Perry. Effects of a classroom-based educational resource on adolescent mental health literacy A cluster randomized controlled trial. Journal of Adolescence 37 2014, pp. 1143 -1151. Yael Perry, Ảnh hưởng của tài nguyên giáo dục dựa trên lớp học đối với khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên theo cụm. Tạp chí Tuổi mới lớn 372014, tr. 1143-1151.The Mental Health Literacy Scale MHLS Một thang đo mới dựa trên thang điểm khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thầnO' MattLeanne ConnorCaseyMatt O'Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS A new scale-based measure of mental health literacy, Psychiatry Research 229 2014, pp. 511-516. Matt O'Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS Một thang đo mới dựa trên thang điểm khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần, Psychiatry Research 229 2014, tr. 511-516.Tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Giáo dục -Đại học Quốc gia Hà NộiĐặng ThịThu TrangĐặng Thị Thu Trang, Tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Giáo dục -Đại học Quốc gia Hà Nội, quan giữa các dấu hiệu tổn thương sức khoẻ tâm thần với nhận thức về sức khoẻ tâm thần của sinh viên tạiLê ThịThu HươngLê Thị Thu Hương, Tương quan giữa các dấu hiệu tổn thương sức khoẻ tâm thần với nhận thức về sức khoẻ tâm thần của sinh viên tạiNgô Thị Mỹ Duyên, Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đối với rối loạn sức khỏe tâm thần, Luận văn thạc sĩ Tâm lý họcHà NộiHà Nội. Luận văn thạc sỹ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên Chương trình đào tạo thí điểm, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017. 10. Ngô Thị Mỹ Duyên, Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đối với rối loạn sức khỏe tâm thần, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN - NGUYỄN THỊ THUY NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG NGÔN NGỮ MẠNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY Nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn và Trƣờng Đại học Giao thông vận tải Hà Nội LUẬN VĂN THẠC SỸ Xà HỘI HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN - NGUYỄN THỊ THUY NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG NGÔN NGỮ MẠNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY Nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn và Trƣờng Đại học Giao thông vận tải Hà Nội Chuyên ngành Xã hội học Mã số 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SỸ Xà HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh Hà Nội - 2014 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các thày cô giáo, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân của tôi đối với những điều mà cô đã dành cho tôi. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô trong Khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014 Học viên Nguyễn Thị Thuy LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Nguyễn Thị Thuy, học viên lớp Cao học Xã hội học, chuyên ngành Xã hội học, khoá 2009-2012. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Học viên Nguyễn Thị Thuy MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG….. ...........................................................................…………4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ…..…………………………………………………………………..4 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................6 Lý do chọn đề tài.........................................................................................6 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.........................................................9 Ý nghĩa khoa học........................................................................................9 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................9 Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................10 Trên thế giới ..........................................................................................10 Trong nước............................................................................................12 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................16 Mục đích nghiên cứu .................................................................................16 Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................16 Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...........................................17 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................17 Khách thể nghiên cứu ...............................................................................17 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................17 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................17 Phương pháp trưng cầu ý kiến..................................................................17 Phương pháp phỏng vấn sâu ....................................................................18 Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................19 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ..............19 Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................19 Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................19 Khung lý thuyết ........................................................................................20 Hạn chế của Luận văn .................................................................................21 Cấu trúc luận văn ........................................................................................21 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................22 Cơ sở lý luận ..............................................................................................22 Các khái niệm công cụ ............................................................................22 Lý thuyết áp dụng .....................................................................................27 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................36 Tổng quan trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn ....................36 Tổng quan trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội ........................38 Chƣơng 2 NHẬN THỨC VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ MẠNG CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY .................................40 Sơ lƣợc nguồn gốc hình thành ngôn ngữ mạng ........................................40 Nhận thức của sinh viên về ngôn ngữ mạng .............................................42 Hiểu biết chung của sinh viên về ngôn ngữ mạng ...................................42 Đánh giá của sinh viên về ngôn ngữ mạng ..............................................48 Thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên hiện nay ...................53 Mức độ và hình thức sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên ..................53 Việc sử dụng ngôn ngữ mạng trong các hoạt động của sinh viên ............67 Mục đích sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên hiện nay ......................76 Chƣơng 3 NGUYÊN NHÂN VÀ HỆ QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ MẠNG TRONG SINH VIÊN HIỆN NAY ................................................85 Nguyên nhân việc sử dụng ngôn ngữ mạng ..............................................85 Nguyên nhân khách quan .........................................................................85 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................92 Những hệ quả của việc sử dụng ngôn ngữ mạng trong tƣơng lai .........102 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................112 Kết luận ...............................................................................................................112 Khuyến nghị........................................................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................117 PHỤ LỤC ..............................................................................................................119 2 DANH MỤC BẢNG Bảng 2-1 Số lượng sinh viên biết về các hình thức khác nhau của ngôn ngữ mạng ...................................................................................................................................43 Bảng 2-2 Đánh giá của sinh viên về ngôn ngữ mạng tỷ lệ % ...............................48 Bảng 2-3 Số lượng sinh viên sử dụng ngôn ngữ mạng ............................................54 Bảng 2-4. Mức độ sử dụng các dạng ngôn ngữ mạng của sinh viên tỷ lệ % .........55 Bảng 2-5. Mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên trong một số hoạt động tỷ lệ % ..........................................................................................................................68 Bảng 2-6 Mục đích sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên.....................................76 Bảng 3-1 Mục đích sử dụng Internet của sinh viên .................................................93 Bảng 3-2 Tương quan giữa mức độ sử dụng Internet và việc sử dụng ngôn ngữ mạng trong các hoạt động hàng ngày Số lượng Mức độ sử dụng Internet 1Thường xuyên; 2-Thỉnh thoảng; 3-Hiếm khi .....................................................96 Bảng 3-3 Những hệ quả dự báo của việc sử dụng ngôn ngữ mạng theo đánh giá của sinh viên ..................................................................................................................103 3 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2-1 Tương quan giữa nhóm trường và số người biết về các hình thức ngôn ngữ mạng Số lượng ................................................................................................ 44 Biểu đồ 2-2 Cách thức tiếp cận ngôn ngữ mạng của sinh viên tỷ lệ % ................45 Biểu đồ 2-3 Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng hiện nay tỷ lệ % .....................................................................................................................46 Biểu đồ 2-4 Đánh giá của sinh viên về mặt hạn chế của ngôn ngữ mạng tỷ lệ % 49 Biểu đồ 2-5 Đánh giá của sinh viên về mặt tích cực của ngôn ngữ mạng tỷ lệ % 51 Biểu đồ 2-6 Mức độ sử dụng hình thức biểu tượng của ngôn ngữ mạng tỷ lệ % .57 Biểu đồ 2-7 Mức độ sử dụng hình thức thay thế của ngôn ngữ mạng tỷ lệ % ......60 Biểu đồ 2-8 Mức độ sử dụng hình thức mã hóa của ngôn ngữ mạng tỷ lệ % .......66 Biểu đồ 2-9 Mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng trong khi Chat và nhắn tin di động tỷ lệ % ..........................................................................................................................69 Biểu đồ 2-10 Mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng trong giao tiếp hàng ngày tỷ lệ % ...................................................................................................................................72 Biểu đồ 2-11 Mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng trong khi ghi chép bài vở và viết bài kiểm tra, tiểu luận, văn bản tỷ lệ % ........................................................................73 Biểu đồ 2-12 Mục đích sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên tỷ lệ % ...............78 Biểu đồ 2-13 Mục đích sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên tỷ lệ % ...............81 Biểu đồ 3-1 Nguyên nhân khách quan dẫn tới việc sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên tỷ lệ % .....................................................................................................86 Biểu đồ 3-2 Mức độ sử dụng Internet của sinh viên tỷ lệ % .................................92 4 Biểu đồ 3-3 Nguyên nhân chủ quan dẫn tới việc sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên tỷ lệ % .............................................................................................................98 Biểu đồ 3-4 Nguồn cung cấp thông tin về hoạt động bảo vệ và giữ gìn tiếng Việt tỷ lệ % ...................................................................................................................107 Biểu đồ 3-5 Đánh giá của sinh viên về hoạt động bảo vệ và giữ gìn tiếng Việt tỷ lệ % ............................................................................................................................108 Biểu đồ 3-6 Xu hướng lựa chọn sử dụng ngôn ngữ mạng trong tương lai tỷ lệ % .................................................................................................................................110 5 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự phát triể n mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin như điện thoại, internet đã tạo nhiều sự chuyển biến trong đời sống chung của cả nước mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới lối sống của thế hệ trẻ ở cả quan niệm tư tưởng, chuẩn mực và giá trị. Sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông đại chúng đã góp phần tạo điều kiện cho việc du nhập và phát triển ngày càng nhiều những nét văn hóa và lối sống mới. Thanh niên là mô ̣t nhóm xã hô ̣i đă ̣c thù, chiế m mô ̣t lực lươ ̣ng đông đảo đóng vai trò quan tro ̣ng đố i với sự phát triể n kinh tế xã hô ̣i của đấ t nước và cũng là lứa tuổ i năng đô ̣ng sáng ta ̣o , chịu nhiều ảnh hưởng của quá triǹ h phát triể n kinh tế cũng như biế n đổ i nhanh xã hô ̣i . Khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t , công nghê ̣ thông tin đã đem đế n cho con người những thành tựu, tiế n bô ̣ để học hỏi kinh nghi ệm, tăng tính chủ đô ̣ng trong hoa ̣t đô ̣ng kinh tế , giao tiếp tiện lợi như điện thoại, internet. Những loại giao tiếp càng hiện đại, càng phụ thuộc nhiều vào công nghệ thì lại càng mang tính khuyết danh cao, con người chủ yếu giao tiếp với nhau qua ngôn ngữ chữ viết. Một người có thể tâm sự, chia sẻ mọi vui buồn trong cuộc sống một cách rất tự nhiên thoải mái với một người chưa từng gặp gỡ, chưa từng biết mặt, thậm chí không biết ngoài đời thực thì “nhân vật ảo” kia bao nhiêu tuổi, giới tính gì, quê quán ở đâu. Thanh niên Việt Nam – đặc biệt là sinh viên, là thế hệ trẻ, năng động và tiếp cận công nghệ thông tin một cách nhanh nhạy, những người sử dụng khá thành thạo internet đã sáng tạo ra một loại ngôn ngữ đặc thù cho giới mình để thể hiện sự khác biệt, độc đáo và bí mật. Loại ngôn ngữ này được ra đời và phát triển theo trào lưu internet và được gọi là “ngôn ngữ mạng” hay “ngôn ngữ 9x”, “ngôn ngữ ”, “ngôn ngữ chat”... Ngay từ khi ra đời và được sử dụng cho tới nay, ngôn ngữ mạng đã tạo ra một sự ảnh hưởng khá lớn, khi hàng năm có rất nhiều bài báo, nghiên cứu khoa học tìm hiểu về việc sử dụng ngôn ngữ mạng. Như báo cáo khoa học “Nghiên cứu sự 6 tác động của ngôn ngữ lên tiếng mẹ đẻ” do nhóm sinh viên lớp 05CNP02, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng thực hiện năm 2008; Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học do Nguyễn Thị Kim Anh thực hiện “Thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng ở học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội hiện nay”; Đề tài nghiên cứu “Việc sử dụng ngôn ngữ chat của một bộ phận teen TP. Hồ Chí Minh” của một nhóm sinh viên Chí Minh... Những báo cáo và nghiên cứu khoa học trên đều đi sâu tìm hiểu về thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng hay ngôn ngữ chat hiện nay. Kết quả đã đưa ra những con số cụ thể về việc ngôn ngữ mạng được sử dụng rất phổ biến trong giới trẻ, với tần suất cao, sử dụng trong nhiều hoạt động thường ngày như giao tiếp qua mạng, điện thoại, nói chuyện hay sử dụng trong cả ghi chép bài vở, bài văn, kiểm tra trên trường lớp... Sự ảnh hưởng của ngôn ngữ mạng không chỉ dừng lại ở việc nó được sử dụng phổ biến, mà đối với nhiều bạn trẻ, sử dụng ngôn ngữ mạng đã trở thành thói quen hết sức bình thường và cho rằ ng đó mới là sáng t ạo và có cá tính riêng. Thậm chí, ngôn ngữ mạng đã phát triển tới mức, có nhiều dạng ngôn ngữ mạng đặc biệt khó như Mật Mã mã hóa, không phải ai cũng có thể hiểu và dịch được dạng ngôn ngữ này. Vì thế, một phần mềm giải mã ngôn ngữ mạng đã ra đời. 7 Đây là chương trình do Dương Đăng Trúc Khuyên – học sinh trường Trần Đại Nghĩa – viết phần mềm v2V để giúp giải mã ngôn ngữ mạng vào đầu năm lớp 8. v2V được giới thiệu là dịch chính xác khoảng 90% ngôn ngữ chat, được nâng cấp thành nhiều phiên bản. Ngoài ra, người dùng có thể bổ sung những định nghĩa tiếng lóng cho riêng mình Xem ảnh minh họa. Ngoài những công trình nghiên cứu cụ thể như trên, còn có rất nhiều những bài báo, bài viết đã và đang bàn luận xung quanh vấn đề này. Phần lớn đều xoay quanh liệu ngôn ngữ mạng thực sự là một vấn đề đáng lo ngại hay là một phát triển tích cực của Tiếng Việt truyền thống? Sự tranh luận được đẩy lên tới đỉnh điểm khi GS. TS Nguyễn Đức Dân đề nghị đưa ngôn ngữ mạng vào từ điển Tiếng Việt. Điều này chứng tỏ cùng với sự phát triển không ngừng của ngôn ngữ mạng, thái độ của xã hội đối với ngôn ngữ mạng cũng đã thay đổi, trở nên cởi mở và dễ cảm thông hơn. Tuy vậy, việc thay đổi thái độ và cách nhìn nhận như thế có thật sự đúng đắn? Nên chấp nhận ngôn ngữ mạng ở mức độ nào là đủ? Ngôn ngữ mạng có thể giành được một chỗ đứng trong tiếng Việt hay không? Một khi giới trẻ Việt Nam sử dụng loại ngôn ngữ biến thể này không chỉ với bạn bè cùng trang lứa mà còn áp dụng vào cả gia đình, với cộng đồng và cả nhà trường thì hệ quả xã hội gì sẽ xảy ra? Khi đó, ngôn ngữ mạng không chỉ còn là trò vui đùa, trải nghiệm sự sáng tạo của các bạn trẻ mà nó còn tấn công vào “sự trong sáng của tiếng Việt”, ảnh hưởng đến ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của một bộ phận xã hội, quan trọng hơn, khi ngôn ngữ mạng bị biến thể một cách không kiểm soát thì thế hệ trẻ đã tự cô lập mình, biến mình thành những “người nước ngoài” trong cộng đồng người Việt Nam. Sự phát triển ngôn ngữ mạng một cách không kiểm soát còn tiềm ẩn một nguy cơ để lại hậu quả khôn lường cho thế hệ tương lai và chữ viết đại diện của một dân tộc đó là, trong tương lai những sinh viên hiện tại, sẽ có rất nhiều người là nòng cốt, rường cột của xã hội, tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản pháp luật, đưa luật pháp vào cuộc sống… Sẽ như thế nào nếu loại ngôn ngữ này xuất hiện trên văn bản giấy tờ chính thống, được sử dụng công khai trong những phiên họp của nhà nước, của quốc hội? 8 Với mong muốn tìm hiểu sâu và kỹ hơn về việc sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên hiện nay, tôi chọn đề tài “Nhận thức và hành vi sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên Việt Nam hiện nay” Nghiên cứu tại trường ĐH KHXH&NV và trường ĐH Giao thông vận tải HN làm hướng nghiên cứu trong Luận văn của mình. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở vận dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mac – Lênin, tiếp cận từ góc độ lý thuyết cấu trúc chức năng, lý thuyết tương tác biểu trưng để tìm hiểu về thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng trong sinh viên hiện nay. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, tác giả có sử dụng một số khái niệm, thuật ngữ, lý thuyết của xã hội học, phương pháp nghiên cứu xã hội học để tìm hiểu và phân tích về vấn đề sử dụng ngôn ngữ mạng trong sinh viên hiện nay. Hơn nữa, tác giả hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ vào việc kiểm chứng phần thực tiễn của lý thuyết đã được sử dụng trong đề tài. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu khoa học về những phong trào, lối sống mới của giới trẻ hiện nay. Đồng thời qua đề tài này chúng tôi có cơ hội áp dụng những kiến thức lý luận, những lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học đã được học vào thực tế. Qua đó tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho chính các bạn sinh viên, gia đình và nhà trường có cái nhìn rõ hơn về việc sử dụng ngôn ngữ của thanh niên hiện nay, từ đó có những cách thức nhằm định hướng việc sử dụng ngôn ngữ của thanh niên trong tương lai, góp phần vào mục tiêu phát triển con người trong thời kỳ hội nhập của nước ta hiện nay. 9 Ngoài ra, kết quả thực nghiệm của nghiên cứu sẽ góp một phần nhỏ vào việc cung cấp những thông tin cho các nhà quản lý và người hoạch định chính sách về thực trạng sử dụng ngôn ngữ của thanh niên Việt Nam trong bối cảnh biến đổi Kinh tế xã hội hiện nay. Luận văn có thể sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trên thế giới Trong những năm gần đây, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì trong xã hội cũng có nhiều vấn đề nảy sinh. Một trong những vấn đề mà xã hội đang quan tâm gần đây chính là việc sử dụng ngôn ngữ ở giới trẻ. Ngôn ngữ mạng là một loại ngôn ngữ được hình thành dựa trên các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại như điện thoại, internet và có sự khác biệt rất lớn so với ngôn ngữ chính thống. Chính vì vậy, ngôn ngữ mạng không chỉ là vấn đề được quan tâm ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Nói về ngôn ngữ mạng, dường như các nước phương Tây có cái nhìn khoan dung hơn so với các nước châu Á như Việt Nam hay Trung Quốc. Họ coi đây là một hiện tượng hiển nhiên của xã hội khi lưu hành mạng internet và trên thực tế, không ít các từ điển nổi tiếng như từ điển Oford đã giới thiệu cả ngôn ngữ mạng. Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu ở Mĩ được đăng tải trên tạp chí American Speech, số mùa xuân 2008, dưới tiêu đề “Linguistic Ruin? LOL! Instant Messaging and Teen Language” tạm dịch Phá hỏng ngôn ngữ? Ha ha! Nhắn tin nhanh và ngôn ngữ tuổi Teen đã có những kết luận ủng hộ cho ngôn ngữ chat “…Tin nhắn IM không hề phá hỏng khả năng ngôn ngữ của thế hệ trẻ, mà là một mở rộng mới cho sự phục hưng ngôn ngữ.” [24] Tổng thống Nga Medvedev, khi trả lời đài phát thanh “Mayak” cũng cho rằng ngôn ngữ mạng nên được đối xử một cách bình tĩnh và chân thành “Lúc đầu 10 nó có vẻ lạ, nhưng sau đó bạn nhận ra rằng nó là một phần của môi trường … rõ ràng rằng đây là một mật mã mới bằng lời nói mà không thể bỏ qua. Tôi tin rằng ngôn ngữ internet cần được đối xử một cách bình tĩnh, chân thành… chúng tôi hiểu rằng ngôn ngữ luôn phát triển không ngừng, và tôi chắc chắn rằng một số từ vựng internet bằng cách này hay cách khác đã trở thành nhu cầu hằng ngày của chúng ta.” [28] Cơ quan FBI của Mỹ cũng có tuyển một số bạn trẻ rành về ngôn ngữ chat text để theo dõi tội phạm nhắn tin nhau. Bởi có những tin nhắn message được viết theo ngôn ngữ chat text của lớp trẻ nên người lớn không đọc được. Trong các thư viện của Hoa Kỳ, những người quản thủ thư viện cũng lưu ý các cha mẹ về vấn đề Ngôn Ngữ Mạng khó hiểu này. Một số các Chat Room có bỏ phần Tự điển Chat Ngữ tiếng Anh ngay khi bạn vào phòng Chat để trò chuyện, nó giúp cho những người mới vào không bỡ ngỡ với thế giới mới toàn lối viết tốc ký bí hiểm [9] Trái lại với với các nước Âu Mĩ, các nước châu Á như Việt Nam và Trung Quốc lại tỏ ra thận trọng hơn khi đối mặt với ngôn ngữ mạng. Tại Trung Quốc, có rất nhiều luận điểm trái chiều về ngôn ngữ mạng. Trong khi, giáo sư tiếng Trung Lí Như Long cho rằng “Ngôn ngữ internet đối với Hán ngữ là một loại ô nhiễm” [26], thì cũng có những ý kiến bảo vệ ngôn ngữ chat như giáo sư ngôn ngữ Vương Tân Minh “Trong quá trình phát triển ngôn ngữ sẽ xuất hiện một ít từ ngữ mới, một số bộ phận có sức hút sẽ được giữ lại và một số bộ phận sẽ bị đào thải, một trong số các từ ngữ mới xuất hiện trong ngôn ngữ internet sẽ trở thành từ mới của Hán ngữ…Không cần quá ngạc nhiên trước sự xuất hiện của ngôn ngữ internet” [27] Như vậy, có thể thấy ngôn ngữ mạng phổ biến trên thế giới từ cách đây khá lâu, và nó chỉ mới du nhập vào Việt Nam cách đây không lâu. Những cuộc tranh luận về việc sử dụng ngôn ngữ mạng tại Hoa Kỳ hay thế giới toàn cầu dường như chưa có điểm dừng. Chính vì thế những cuộc nghiên cứu về vấn đề sử dụng ngôn 11 ngữ mạng của giới trẻ hiện nay luôn nhận được sự quan tâm từ phía các nhà quản lý, gia đình và nhà trường. Trong nƣớc Tại Việt Nam hiện nay, vấn đề sử dụng ngôn ngữ mạng cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm của các cá nhân, chuyên gia và tổ chức, có thể kể đến một số nghiên cứu cụ thể như sau Báo cáo khoa học “Nghiên cứu sự tác động của ngôn ngữ lên tiếng mẹ đẻ” do nhóm sinh viên lớp 05CNP02, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng thực hiện năm 2008 đã phân tích khá rõ về vấn đề này. Trong báo cáo, các tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những kết quả về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế việc sử dụng ngôn ngữ và góp phần “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Kết quả báo cáo cho thấy, có 4 dạng thể hiện của ngôn ngữ 9x là Phép cộng thêm các ký tự nhằm gia tăng cảm xúc; Phép trừ bỏ bớt ký tự nhằm tiết kiệm thời gian; phép thay thế thay thế các ký tự hoặc cả chữ bằng 1 ký tự hoặc chữ khác; mã hóa viết ghép số với chữ. Đây là 4 dạng ngôn ngữ phổ biến mà giới trẻ hiện đang sử dụng. Đồng thời báo cáo cũng chỉ ra được những con số về việc sử dụng ngôn ngữ như có tới 79,3% số học sinh tham gia cuộc điều tra là biết phép trừ bỏ bớt ký tự nhằm tiết kiệm thời gian và 79% trong số đó là thường xuyên sử dụng để chat, viết blog… Có 65% người biết về cách thay thế các ký tự bằng ký tự khác, trong đó có 36,7% là thực hành cách viết này. Bên cạnh việc chỉ ra được thực trạng sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ, báo cáo còn đưa ra một số nguyên nhân sử dụng loại ngôn ngữ này là do sự thích thú đối với một loại ngôn ngữ mới; để tiết kiệm thời gian; thể hiện theo “mốt” hay muốn bí mật với gia đình. Từ những thực trạng và nguyên nhân trên, báo cáo đã chỉ ra một số những ảnh hưởng hay hậu quả của việc sử dụng ngôn ngữ , nhấn mạnh vào việc sử dụng quá nhiều và phổ biến sẽ ảnh hưởng tới hệ thống tiếng Việt, phá vỡ cấu trúc tiếng Việt và “mất sự trong sáng của tiếng Việt” 12 Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học do Nguyễn Thị Kim Anh thực hiện “Thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng ở học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội hiện nay” đã phân tích khá kỹ về thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng ở học học sinh THPT như mức độ, tần suất sử dụng, mục đích sử dụng và đối tượng hướng đến sử dụng ngôn ngữ mạng của học sinh THPT, đồng thời nghiên cứu cũng tìm hiểu về tâm lý hay những đánh giá của chính những người sử dụng về ngôn ngữ mạng. Một số kết quả đáng chú ý mà tác giả đã nghiên cứu được là có 91,7% số người được hỏi đã từng sử dụng ngôn ngữ mạng. Ngôn ngữ mạng được sử dụng thường xuyên nhất trong các hoạt động như nhắn tin điện thoại 65% và chat 64,2%. Điều đáng chú ý là ngôn ngữ mạng cũng đã được giới trẻ sử dụng trong việc ghi chép bài vở 7,5%, qua đây có thể thấy được mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng của giới trẻ hiện nay là khá phổ biến. Đề tài nghiên cứu “Việc sử dụng ngôn ngữ chat của một bộ phận teen TP. Hồ Chí Minh” của một nhóm sinh viên tại một trường đại học trên địa bàn Chí Minh, thực hiện vào tháng 10/2011, đã có nhiều kết quả khá bất ngờ về thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng hiện nay. Cụ thể, khi khảo sát 100 người thì có tới 35 người trả lời sử dụng ngôn ngữ mạng ở mức độ bình thường, 32 người thường xuyên sử dụng và 17% sử dụng với tần suất rất nhiều. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra 75% số người được hỏi thường sử dụng ngôn ngữ chat trong khi giao tiếp qua mạng, nhắn tin yahoo và qua điện thoại, 10% sử dụng khi nói chuyện ở lớp và nơi công cộng, 8% sử dụng khi tham gia các diễn đàn, mạng xã hội, 5% dùng ngôn ngữ mạng trong bài vở, viết văn trên lớp. Ngoài việc nêu ra thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng của một bộ phận teen trên địa bàn TP Hồ Chí Minh hiện nay, thì nghiên cứu này còn chỉ ra một số những yếu tố tác động đến việc sử dụng ngôn ngữ mạng như Môi trường sống ngày càng hiện đại và phát triển về công nghệ; sự thiếu quan tâm giáo dục của gia đình, nhà trường đối với con em mình; sự hiếu thắng, tâm lý muốn thể hiện cá tính riêng, “bằng 13 bạn bằng bè” của giới trẻ… Ngoài ra, nghiên cứu còn nêu ra những tác động tích cực và tiêu cực của ngôn ngữ mạng đối với thế hệ trẻ hiện nay. Sự xuất hiện của Internet đã tạo thành một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển nhân loại. Không ai có thể phủ nhận vai trò cũng như ảnh hưởng của internet đến đời sống của cá nhân và xã hội. Chính vì thế, việc nghiên cứu những tác động của internet với tư cách là một hiện tượng xã hội đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Một nghiên cứu có liên quan đến vấn đề sử dụng Internet của nhóm sinh viên K46 Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội “Tìm hiểu về mục đích sử dụng Internet của Sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội hiện nay” , đã cho thấy được tỉ lệ sinh viên sử dụng Internet ngày càng cao. Trong 337 người được điều tra, thì có 220 người chiếm 65,3% sử dụng Internet. Trong số đó, có 2,7% số người tiếp cận Internet từ 5 năm trở lên, 15% tiếp cận từ 3 – 5 năm, 32,7% dưới 1 năm và chiếm nhiều nhất là những người tiếp cận Internet từ 1 – 2 năm 49,5%. Tỉ lệ sinh viên sử dụng Internet tùy thuộc vào đặc thù của các trường học. Trong số các trường được khảo sát, tỉ lệ sinh viên tiếp xúc với Internet ở trường Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội là ít nhất do trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng 58,3%, do trình độ tin học còn yếu 29,,2%, do chưa biết cách để khai thác thông tin 62,5%. Từ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau Đề tài này đã cung cấp những số liệu phản ánh thực tế sử dụng Internet của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, chỉ ra được sự phân hóa trong việc sử dụng Interner của sinh viên giữa các trường, theo đó, những trường có thế mạnh về tin học và ngoại ngữ Đại học Công nghệ, khoa Kinh tế, Đại học ngoại ngữ… thì số sinh viên sử dụng Internet chiếm một tỉ lệ lớn. Thậm chí ngay trong một trường, tỉ lệ sinh viên sử dụng Internet cũng khác nhau phụ thuộc vào đặc thù của từng khoa. Theo đó, những khoa có đông sinh viên sử dụng Internet là khoa Môi trường, khoa Công nghệ thông tin, khoa Anh, khoa Toán, khoa Du lịch… Đề tài cũng chỉ ra được những nguyên nhân, giải thích xu hướng tăng nhanh về số lượng sinh viên sử dụng Internet. Những lí do chính được nêu ra là Internet là 14 công cụ hỗ trợ đắc lực cho học tập của sinh viên, chi phí thấp, tiếp cận nhiều nguồn tài liệu phong phú và chủ động. Internet cũng là công cụ giải trí hữu hiệu cho sinh viên sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng. Bên cạnh những nghiên cứu cụ thể trên còn có rất nhiều những nghiên cứu, bài viết khoa học khác về lối sống của thanh niên, giới trẻ hiện nay như bài viết “Văn hóa và lối sống của thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - Một số vấn đề lý thuyết và cách tiếp cận”; “Nghiên cứu về lối sống Một số vấn đề khái niệm và cách tiếp cận” của Phạm Hồng Tung Đại học Quốc gia Hà Nội; trong các bài viết này đã đi sâu phân tích về các đặc điểm của thanh niên, lối sống của thanh niên hiện nay. Đồng thời cũng cho ta một cái nhìn mới về văn hóa thanh niên Việt Nam hiện nay, qua đó làm sáng tỏ một số khái niệm và vấn đề liên quan đến lối sống của thanh niên và giới trẻ hiện nay. Qua những nghiên cứu và bài viết kể trên đây, có thể thấy rằng lối sống của giới trẻ hiện nay đang được xã hội đặc biệt quan tâm, thể hiện qua các hoạt động hàng ngày như cách ăn mặc, giao tiếp, lao động và học tập. Vấn đề sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ đã nhận được sự quan tâm của xã hội. Các nghiên cứu trên đã cung cấp về mặt lý luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, là những nét phác thảo về vấn đề sử dụng ngôn ngữ mạng ngôn ngữ 9x, ngôn ngữ của thanh niên hiện nay. Trong nghiên cứu này, tôi lựa chọn vấn đề “Nhận thức và hành vi sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên Việt Nam hiện nay” Nghiên cứu tại trường ĐH KHXH&NV và trường ĐH Giao thông vận tải HN làm hướng nghiên cứu cho mình. Qua đó, tôi muốn tập trung hướng đến thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng thể hiện ở mức sộ, tần suất sử dụng, hình thức, trường hợp sử dụng và mục đích sử dụng. Bên cạnh đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số những dự báo về hệ quả của việc sử dụng ngôn ngữ mạng đối với thế hệ thanh niên trong tương lai. Qua nghiên cứu này, tôi hi vọng kết quả của cuộc nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn về thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng hiện nay, từ đó giúp bản thân các bạn sinh viên, gia đình, nhà trường và cộng 15 đồng có cái nhìn thực tế về hiện tượng này, đồng thời từ kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung vào những kết quả nghiên cứu trước đó. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu nhận thức và thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên hiện nay. Đề tài tập trung vào phân tích nhận thức, mức độ, hình thức, mục đích, nguyên nhân của việc sử dụng ngôn ngữ mạng. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả luận văn lấy đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số khuyến nghị cụ thể góp phần định hướng việc sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu  Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về ngôn ngữ mạng thông qua các khía cạnh - Hiểu biết chung của sinh viên về ngôn ngữ mạng - Đánh giá của sinh viên về ngôn ngữ mạng  Tìm hiểu thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên hiện nay thông qua các chỉ báo - Mức độ và hình thức sử dụng ngôn ngữ mạng. - Việc sử dụng ngôn ngữ mạng trong các hoạt động hàng ngày. - Mục đích sử dụng ngôn ngữ mạng  Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới việc sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên hiện nay - Nguyên nhân khách quan. - Nguyên nhân chủ quan. 16 Dưới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề nghiên cứu về than sinh học hay nhất do chính tay đội ngũ laodongdongnai chúng tôi biên soạn và tổng hợp 1. Vai trò của than sinh học Biochar trong sản xuất nông nghiệp 2. Than Sinh học – coffee&climate toolbox 3. Giới thiệu về than sinh học – ứng dụng cải tạo đất trong dự án Eco-fair 4. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất than sinh học chất lượng cao và giấm gỗ sinh học từ nguyên liệu gỗ rừng trồng bạch đàn và keo 5. Than sinh học Tiềm năng ứng dụng tại Việt Nam – VNCPC 6. Phát triển thị trường than sinh học tại Việt Nam 7. Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ rác thải sinh hoạt dễ phân hủy và phế phẩm nông nghiệp 8. Than sinh học – vàng đen’ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn 1. Vai trò của than sinh học Biochar trong sản xuất nông nghiệp Tác giả Ngày đăng 03/27/2019 0218 PM Đánh giá 3 ⭐ 84796 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Key words rice straw, rice husk, biochar, pyrolysis. 1. Mở đầu. Than sinh học TSH là thuật ngữ dùng để chỉ các bon đen black carbon hay biochar,….. read more 2. Than Sinh học – coffee&climate toolbox Tác giả Ngày đăng 06/23/2021 0548 PM Đánh giá 3 ⭐ 65615 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ bổ sung dinh dưỡng khoáng hợp lý vào than sinh học để sản xuất phân hữu cơ khoáng thế hệ mới dùng bón lót cho cây ……. read more 3. Giới thiệu về than sinh học – ứng dụng cải tạo đất trong dự án Eco-fair Tác giả Ngày đăng 07/11/2021 0209 AM Đánh giá 3 ⭐ 55757 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng than sinh học trong nông nghiệp, làm rõ các tác động tích cực đến từng loại đất và cây trồng đặc thù cũng như ……. read more 4. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất than sinh học chất lượng cao và giấm gỗ sinh học từ nguyên liệu gỗ rừng trồng bạch đàn và keo Tác giả Ngày đăng 11/23/2020 0541 AM Đánh giá 4 ⭐ 37921 đánh giá Tóm tắt Giấm gỗ sinh học được xem như một loại nguyên liệu hữu cơ dùng trong bảo vệ thực vật sinh học cho nông nghiệp sạch tiêu diệt, xua đuổi côn trùng, sâu bệnh hại…, khử mùi hôi chất thải, làm sạch môi trường sống… Khớp với kết quả tìm kiếm Dựa trên nguồn sinh khối ở từng nơi mà các doanh nghiệp sẽ nghiên cứu đầu tư khai thác. Kết quả khảo sát của IBI International Biochar. Initative từ các doanh ……. read more 5. Than sinh học Tiềm năng ứng dụng tại Việt Nam – VNCPC Tác giả Ngày đăng 03/19/2020 0634 AM Đánh giá 5 ⭐ 80238 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Một số nghiên cứu còn cho thấy tác dụng của than sinh học đối với sinh trưởng và năng suất cây trồng còn cao hơn nếu bón kết hợp với phân khoáng….. read more 6. Phát triển thị trường than sinh học tại Việt Nam Tác giả Ngày đăng 08/07/2019 1236 AM Đánh giá 4 ⭐ 78352 đánh giá Tóm tắt ĐCSVN – Theo đánh giá của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc UNIDO, công nghệ nhiệt phân sản xuất than sinh học chính là giải pháp thông minh giúp nâng cao giá trị cho nông sản, giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy việc chuyển đổi các phụ phẩm nông nghiệp thành nguồn năng lượng sạch tại Việt Nam. Khớp với kết quả tìm kiếm Phương pháp đánh giá hiệu quả than sinh học đến cây hồ tiêu. – Kế thừa các kết quả của Viện Môi trường Nông nghiệp nghiên cứu về than sinh học trên một số ……. read more 7. Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ rác thải sinh hoạt dễ phân hủy và phế phẩm nông nghiệp Tác giả Ngày đăng 10/23/2020 0757 PM Đánh giá 3 ⭐ 71452 đánh giá Tóm tắt Sự phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và phế phẩm nông nghiệp tại tỉnh An Giang đang trong tình trạng báo động, bởi do các tác hại của chúng đến môi trường và sức khỏe con người. Mặt khác, với tốc độ gia tăng dân số nhanh tại các đô thị và kèm theo sự gia tăng tiêu thụ về nguồn năng lượng đã làm cho An Giang đang đối mặt với sự thiếu hụt năng lượng. Để giải quyết những vấn đề này, cần phải có biện pháp quản lý chất thải rắn một cách thích hợp và phải hướng về các nguồn năng lượng tái tạo mới. Do đó, trong nghiên cứu này, than sinh học sản xuất từ rác thải hữu cơ dễ phân hủy và phế phẩm nông nghiệp cụ thể là rơm rạ không chỉ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở tỉnh An Giang mà còn có khả năng là nguồn năng lượng tái tạo mới. Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy trong chất thải rắn khoảng – điều này chứng tỏ nguồn vật liệu này là thích hợp để làm than sinh học. Than sinh học được tạo ra bởi quá trình đun yếm khí vật liệu hữu cơ với nhiệt độ khoảng từ 450 0C – 600 0C trong thời gian 3 giờ. Năng lượng có từ than sinh học là MJ/Kg – MJ/Kg thích hợp thành nguồn nhiên liệu mới. Hàm lượng than sinh học thu được với hiệu suất khoảng 28% – 35%. Có thể thấy rằng, rác thải sinh hoạt dễ phân hủy và phụ phẩm nông nghiệp có thể biến đổi thành than sinh học để giải quyết vấn đề quá tải của rác thải trong môi trường và đồng thời góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt năng lượng. Khớp với kết quả tìm kiếm Than sinh học Biochar là một tên khác của than củi, được sản xuất bằng cách … có công trình nào đã được nghiên cứu về vấn đề này liên quan đến cà phê….. read more 8. Than sinh học – vàng đen’ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn Tác giả Ngày đăng 11/17/2019 1114 PM Đánh giá 4 ⭐ 11315 đánh giá Tóm tắt Khai thác giá trị phụ phẩm trong nông nghiệp, than sinh học trở thành “vàng đen” quý bảo vệ vi sinh vật có lợi cho đất, góp phần giảm phát thải nhà kính. Khớp với kết quả tìm kiếm Đây là loại than sinh học chất loại cao được Trung tâm Nghiên Cứu, Tư Vấn Sáng Tạo và Phát Triển Bền Vững CCS nghiên cứu và phát triển….. read more Mô tả sản phẩm Giới thiệu sản phẩm Từ thế kỷ 21, do các vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm môi trường và thiếu hụt năng lượng, các vật liệu tổng hợp sinh khối, bao gồm cả vật liệu tổng hợp tự nhiên, đã nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà khoa học và nhà nghiên cứu. Trong giai đoạn gia cố, các loại thực vật như sợi đay, sợi chuối và bã mía,… đã được áp dụng thành công trong cả ma trận nhiệt dẻo. Là một quốc gia có nguồn tài nguyên mía lớn, Việt Nam là quốc gia nổi tiếng trên thế giới về sản xuất đường mía. Các đặc điểm hấp dẫn tự nhiên như chi phí thấp, yêu cầu năng lượng thấp, sẵn có dồi dào, tái tạo, không gây kích ứng da, cường độ cao hơn tỷ lệ trọng lượng, tỷ lệ khung hình cao L/D, và mô đun độ bền và độ đàn hồi cao, do đó cho thấy rất tốt tiềm năng thay thế sợi thủy tinh, cácbon hoặc các chất tổng hợp khác. Sợi thực vật có khả năng phân hủy sinh học và tỉ trọng thấp hơn nhiều so với sợi tổng hợp. Chúng có khả năng gia cường cho cả nhựa nhiệt rắn và nhiệt dẻo. Nhựa epoxy EP, là một trong những loại nhựa được sử dụng phổ biến, đã được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau do tính chất cơ học tuyệt vời, kháng hóa chất và điện hóa. Một lượng lớn nghiên cứu đã được thực hiện để điều chỉnh các tính chất cơ học của Epoxy bằng cách thêm các chất tạo hạt vô cơ hoặc chất tổng hợp. Trong khi đó, một số nhà nghiên cứu đã cố gắng thêm các chất tự nhiên vào Epoxy để tạo ra hỗn hợp hiệu quả hơn và thân thiện với môi trường hơn. Với mong muốn bước đầu có thể tạo ra vật liệu nhựa sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có là bã mía với độ bền cao và dễ phân hủy để thay thế cho sợi thủy tinh, cácbon thông thường nên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tái chế bã mía ứng dụng chế tạo vật liệu xanh thân thiện với môi trường có khả năng tự phân hủy sinh học” Tính năng cơ bản Ứng dụng chính của vật liệu composite gia cường sợi thực vật là thay thế nguồn nguyên liệu gỗ đang ngày càng cạn kiệt, thay thế vật liệu composite gia cường sợi tổng hợp trong các ứng dụng không đòi hỏi tính chất cơ lý cao, nhằm làm hạn chế sự ô nhiểm môi trường. Chúng có thể được sử dụng làm mái nhà, cửa, panô, bàn, ghế, … Một số sản phẩm cửa lùa và panô quảng cáo làm từ loại vật liệu này cũng đã có mặt trên thị trường. Làm vật liệu xây dựng và trang trí nội thất như cửa, mái hiên, thay thế ván ép làm bàn ghế, Xuất xứ sản phẩm cá nhân Mô tả cơ bản Tổng quan về vật liệu composite Vật liệu composite Vật liệu composite là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau tạo nên. Vật liệu gia cường và vật liệu nền nhằm tạo nên vật liệu mới có tính chất vượt trội so với từng vật liệu riêng lẻ. Độ bền của composite phụ thuộc vào hàm lượng, sự sắp xếp, loại sợi và pha nền. Vật liệu composite gia cường sợi thực vật Vật liệu composite gia cường sợi thực vật ở đây là loại vật liệu composite mà pha gia cường có nguồn gốc từ sợi của các loại thực vật như bã mía, đay, gai dầu, lanh,... Sợi thực vật là nguồn vật liệu phân hủy sinh học có ở khắp nơi trên thế giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy sơi thực vật có thể dùng làm pha gia cường trong vật liệu polymer composite nhằm thay thế pha gia cường sợi tổng hợp không tái sinh được [2]. Trước đây, vật liệu polymer composite thường đi liền với pha nền nhựa nhiệt rắn hay nhiệt dẻo và pha gia cường thường là các loại sợi như cácbon, thủy tinh,... Tuy nhiên trong những năm gần đây, loại vật liệu composite với pha gia cường sợi thực vật đang thu hút sự quan tâm vì đây là giải pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề về giá trị kinh tế, môi trường và sự cạn kiệt mỏ dầu,... Các loại sợi thực vật thường được nghiên cứu như sợi lanh, gai dầu, cọ dầu, đay, chuối, bã mía, cotton, chà là, vỏ trấu và bã mía,... [3] So với các loại sợi tổng hợp như cácbon, aramide, boron và sợi thủy tinh, ... sợi thực vật nói chung và sợi bã mía nói riêng có nhiều lợi thế hơn như giá rẻ, dễ tái sinh, dễ phân hủy, ít gây ô nhiểm môi trường và tận dụng được nguồn nguyên liệu có sẵn ở địa phương, Yêu cầu đối với cơ sở hạ tầng cần thiết để triển khai ứng dụng sản phẩm Bã mía là phần phế thải trong quá trình chế biến đường từ cây mía Loh et al., 2013. Cây mía đường, sacchahrum officianum, là loài thân thảo, cao 2 – 4 m, thân có chia đốt, đường kính có thể tới 40 – 60 mm. Mía đường là cây trồng có nhiều ưu điểm và có giá trị kinh tế cao và là một trong các nguyên liệu quan trọng của ngành công nghiệp chế biến đường nên được trồng ở nhiều địa phương trên cả nước. Bã mía sau khi ép tách đường còn chứa khoảng 50% ẩm và 1 – 2% đường. Trong thời gian qua, các ứng dụng của bã mía chưa được khai thác triệt để, chỉ dừng lại ở việc dùng làm nhiên liệu đốt lò hoặc làm bột giấy, và ván ép dùng trong xây dựng, …Loh et al., 2013 Hơn nữa, việc tận dụng bã mía làm nhiên liệu thông qua quá trình đốt cháy trực tiếp có thể gây ra các vấn đề môi trường. Nếu composite có thể được sản xuất từ nguyên liệu này sẽ mang lại lợi ích cả về môi trường và kinh tế Salit, 2014; Verma et al., 2012. Chính vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng bã mía trong sản xuất composite là rất cần thiết. Sản phẩm được phát triển trong khoảng thời gian 1 năm Số người tham gia làm 1 Sản phẩm có mặt trên thị trường hoặc đưa vào ứng dụng rộng rãi trong khoảng thời gian 1-3 năm Phạm vi thị trường và ngành ứng dụng doanh nghiệp Tiêu chí tự đánh giá sản phẩm ý tưởng dự thi Tính sáng tạo, đổi mới và công nghệ Cây bã mía có giá trị kinh tế và ý nghĩa văn hóa cao đối với nước ta. Chúng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực từ các vật dụng trong nhà đơn giản đến các ứng dụng công nghiệp. Ứng dụng chính của bã mía là làm giấy và bột giấy, nhạc cụ, vũ khí, bè, cầu, củi, thức ăn, đồ đựng thức ăn, đồ thủ công mỹ nghệ và trang trí nội thất, .... Trong những năm gần đây, sợi bã mía được nghiên cứu làm pha gia cường trong vật liệu composite. Sự phát triển nhanh của bã mía khiến chúng trở nên càng phổ biến. Tính ứng dụng Cây bã mía có giá trị kinh tế và ý nghĩa văn hóa cao đối với nước ta. Chúng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực từ các vật dụng trong nhà đơn giản đến các ứng dụng công nghiệp. Ứng dụng chính của bã mía là làm giấy và bột giấy, nhạc cụ, vũ khí, bè, cầu, củi, thức ăn, đồ đựng thức ăn, đồ thủ công mỹ nghệ và trang trí nội thất.... Trong những năm gần đây, sợi bã mía được nghiên cứu làm pha gia cường trong vật liệu composite. Sự phát triển nhanh của bã mía khiến chúng trở nên càng phổ biến. Tính hiệu quả Theo tài liệu nghiên cứu về chế tạo vật liệu composite nhựa epoxy gia cường bằng sợi bã mía [10], hàm lượng sợi gia cường thỏa mãn độ bền kéo, độ bền va đập và độ bền uốn tốt nhất là 20% so với nhựa nền. Chính vì vậy, trong đề tài này, chúng tôi sử dụng hàm lượng sợi bã mía gia cường là 20% khối lượng nhựa nền. Dựa vào các khảo sát trong nghiên cứu các tỉ lệ đóng rắn nhựa nền Epoxy Epikote 240 với chất đóng rắn DETA [11]. Công trình nghiên cứu đã chọn hàm lượng chất đóng rắn chiếm 12,96% khối lượng nhựa nền để thực hiện nghiên cứu. Sợi bã mía được xử lý bằng 5% dung dịch NaOH đã được sử dụng để điều chế sợi bã mía vật liệu tổng hợp. Sợi bã mía thu được như hình a, b, đường kính và chiều dài sợi phù hợp để chế tạo vật liệu compozit nền polyme. Hình cho thấy việc chế tạo vật liệu compozit nền epoxy gia cường bởi lai ghép giữa sợi thực vật và sợi thủy tinh đã thành công, sự kết dính đạt yêu cầu. HÌNH THÁI CẤU TRÚC CỦA VẬT LIỆU COMPOZIT Khả năng tương thích giữa sợi tự nhiên và ma trận nhựa là một trong những yếu tố quyết định ảnh hưởng đến tính chất cơ học và nhiệt của vật liệu tổng hợp. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu hình thái cấu trúc ở các độ phân giải khác nhau của bề mặt gẫy vật liệu. Như được hiển thị trong hình các điểm dữ liệu về các vùng giao diện giữa nhựa và sợi bã mía cho thấy sự tương hợp là rất tốt, sợi bã mía vẫn còn bám chặt trên nền nhựa hình mũi tên đỏ, đặc biệt khi có thêm phụ gia nano xem hình Rõ ràng là sợi bã mía được xử lý 5% khối lượng NaOH thể hiện cường độ tương hợp tốt mặc dù sử dụng nồng độ NaOH là thấp so với các công trình đã công bố, phù hợp với các quan sát SEM. Tiềm năng phát triển Sau thời gian thực hiện đề tài “Nghiên cứu tái chế bã mía ứng dụng chế tạo vật liệu xanh thân thiện với môi trường có khả năng tự phân hủy sinh học” em đã đi đến các kết luận 1. Đã chế tạo được 4 loại mẫu vật liệu với các tỷ lệ lần lượt là Epoxy epikote 240 – DETA–Bã mía – 10%; Epoxy epikote 240 – DETA – Bã mía – 20%; Epoxy epikote 240 – DETA – Bã mía – 30% và Epoxy-DETA. 2. Đã khảo sát hình thái cấu trúc của vật liệu nền nhựa polyester khi tỉ lệ bã mía/nhựa polyester là 10%, 20% và có sợi thủy tinh. Kết quả cho thấy mẫu vật liệu ở tỷ lệ bã mía/nhựa polyester là 10% cho thấy mức độ dàn đều và liên kết giữa nhựa và vật liệu gia cường cao nhất. 3. Đã xác định tính chất cơ học gồm độ bền kéo, độ bền uốn, độ bền nén và độ bền va đập của 4 loại mẫu vật liệu chế tạo được, kết quả cho thấy mẫu vật liệu ở tỷ lệ mẫu Epoxy-DETA là 50/100 PKL cho độ bền cơ học cao nhất sau đó đến tỉ lệ mẫu Epoxy epikote 240 – DETA–Bã mía – 10% cao thứ hai và cũng chênh lệch nhiều so với mẫu Epoxy-DETA. Như vậy, tổ hợp vật liệu có thành phần chất Epoxy epikote 240 – DETA–Bã mía – 10% cho các tính chất cơ lý hoá tốt nhất nên được chọn chế tạo vật liệu nanocomposite nền nhựa epoxy.

nghiên cứu về than sinh học