Kết luận. Qua bài học này, bạn đã biết được khái niệm và cách sử Mảng 2 chiều (Two-dimensional arrays) trong C++. Mảng 2 chiều được sử dụng khá phổ biến trong lập trình, nó được ứng dụng vào các bài toán đồ thị, hoặc các trò chơi như game caro, cờ vua, …. Trong bài
[Hà Nội] LTS GROUP Tìm kiếm Fresher Manual Tester👉 Tiếng Anh giao tiếp👉 Thu nhập up to 15M—-----⏰ Từ T2- T6, 8h30-17h30🗺️ 68 Nguyễn Cơ Thạch, Hà Nội📱Email: [Thông tin ẩn, ấn ứng tuyển để tiếp tục nộp hồ sơ của bạn] Không chuyển tiền, trả các loại phí cho nhà
Các thao tác trên mảng 1 chiều bằng đệ quy trong C. Nhập mảng ngẫu nhiên. Xuất mảng. Tính tổng các giá trị trong mảng. Tính trung bình cộng các giá trị chẳn trong mảng. Đếm xem trong mảng có bao nhiêu phần tử lẻ. Sắp xếp mảng tăng dần. Chèn tăng một giá trị X vào mảng
Chương trình Tìm phần tử lớn nhất trong mảng; Tính giá trị của đa thức P(x) Nối 2 mảng thành 1 mảng tăng; Hãy liệt kê các phần tử xuất hiện trong dãy đúng một lần. Hãy liệt kê các phần tử xuất hiện trong dãy đúng 2 lần; In ra màn hình số lần xuất hiện của các
Trên cả nước hiện đang có 55 ca mắc Covid-19 phải thở ôxy trong đó ngày 17/10 ghi nhận 1 ca tử vong tại Bình Thuận. Tổng số ca tử vong do Covid-19 tại Việt Nam tính đến nay là 43.158ac ca, chiếm tỷ lệ 0,4% so với tổng số ca nhiễm.
Bài viết đệ quy trong lập trình là gì? sẽ giúp ích được cho bạn nếu bạn mới bắt đầu với khái niệm đệ quy, hãy thử nghĩ một chút, một kĩ thuật đệ quy cần có:. Điều kiện dừng: trong trường hợp này, điều kiện dừng của mảng là chỉ số i khi i bằng 0 hoặc bằng n (n là số lượng phần tử của mảng.
Cod7bx. Sử dụng 2 vòng lặp for lồng nhau để duyệt đến từng phần tử với chỉ số dòng và cột trong mảng 2 chiều. Sau đó, nhập hoặc xuất mảng 2 chiều với các phần tử class Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = new int[3][4]; Scanner input = new Scanner "+ + " dong va " + matrix[0].length + " cot cua matrix"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length; column++ { matrix[row][column] = } } matrix co "+ + " dong va " + matrix[0].length + " cot"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length ; column++ { + " "; } } } } Kết quảNhap 3 dong va 4 cot cua matrix 1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 Xuat matrix co 3 dong va 4 cot 1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 Xuất mảng 2 chiều sử dụng vòng lặp for-eachclass Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; //vòng lặp for-each đầu tiên truy cập đến mảng 1 chiều chứa các dòng for int[] innerArray matrix { //vòng lặp for-each truy cập đến từng phần tử trong các dòng forint data innerArray { + " "; } } } } Kết quả1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 2. Tính tổng các phần tử trong mảng 2 chiềuSử dụng 2 vòng lặp for lồng nhau để duyệt qua từng phần tử trong mảng 2 chiều. Sau đó, cộng dồn các phần tử Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; int total = 0; forint row = 0; row < row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length; column++ { total += matrix[row][column]; } } cac phan tu trong matrix = " + total; } } Kết quảTong cac phan tu trong matrix = 493. Tính tổng các phần tử trong mảng 2 chiều theo cộtDuyệt theo số cột trước rồi dựa trên từng cột, cộng dồn các phần tử trong từng dòng tương ứng với cột Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; forint column = 0; column < matrix[0].length; column++{ int total = 0; forint row = 0; row < row++{ total += matrix[row][column]; } for column " + column + " is " + total; } } } Kết quảSum for column 0 is 12 Sum for column 1 is 9 Sum for column 2 is 14 Sum for column 3 is 14 4. Tính tổng các phần tử trên đường chéo chính của ma trậnĐường chéo chính của một ma trận A bao gồm các phần tử Ai,j với i=j. Ba ma trận sau đây đều có đường chéo chính được biểu thị bởi các số 1 màu đỏBên dưới là một ma trận được biểu diễn bằng mảng 2 chiều. Các phần tử màu đỏ nằm trên đường chéo chính của ma trình tính tổng các phần tử trên đường chéo chính của ma trận trong Java như sauclass Main { public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; int total = 0; forint row = 0; row < row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length; column++ { ifrow==column{ total += matrix[row][column]; } } } cac phan tu tren duong cheo chinh cua matrix = " + total; } } Kết quảTong cac phan tu tren duong cheo chinh cua matrix = 115. Mảng 2 chiều và phương thức trong Truyền mảng 2 chiều cho phương thức trong JavaMột mảng 2 chiều là tham số của phương thức thì là truyền tham chiếu. Các bạn có thể đọc lại bài Truyền tham trị và tham chiếu cho phương thức trong Java để hiểu rõ về truyền tham chiếu trong Main { public static void changeMatrixint[][] arr{ arr[0][0]=1; arr[0][1]=0; arr[0][2]=0; arr[0][3]=0; arr[1][0]=0; arr[1][1]=1; arr[1][2]=0; arr[1][3]=0; arr[2][0]=0; arr[2][1]=0; arr[2][2]=1; arr[2][3]=0; } public static void mainString[] args { int[][] matrix = { {1, 2, 3, 0}, {4, 5, 6, 9}, {7, 2, 5, 5} }; truoc khi goi ham changeMatrix"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length ; column++ { + " "; } } changeMatrixmatrix; sau khi goi ham changeMatrix"; forint row = 0; row < ; row++ { forint column = 0; column < matrix[row].length ; column++ { + " "; } } } } Kết quảMatrix truoc khi goi ham changeMatrix 1 2 3 0 4 5 6 9 7 2 5 5 Matrix sau khi goi ham changeMatrix 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 Rõ ràng, khi truyền mảng matrix vào hàm changeMatrix thì mảng matrix đã thay Kết quả trả về của một phương thức có thể là một mảng 2 chiềuclass Main { public static int[][] initMatrixint row, int col{ int[][] matrix = new int[row][col]; matrix[0][0]=1; matrix[0][1]=0; matrix[0][2]=0; matrix[0][3]=0; matrix[1][0]=0; matrix[1][1]=1; matrix[1][2]=0; matrix[1][3]=0; matrix[2][0]=0; matrix[2][1]=0; matrix[2][2]=1; matrix[2][3]=0; return matrix; } public static void mainString[] args { int row = 3; int col = 4; int[][] matrix; matrix = initMatrixrow, col; duoc khoi tao"; forint i = 0; i < ; i++ { forint j = 0; j < matrix[i].length ; j++ { + " "; } } } } Kết quảMatrix duoc khoi tao 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 Hàm initMatrix có kiểu trả về là mảng 2 chiều kiểu int. Thư viện cmath và một số hàm toán học thông dụng trong C++ Lập trình giao tiếp màn hình LCD với board mạch Arduino Các loại Thread trong Java Daemon Thread và User Thread Kỹ thuật cấp phát bộ nhớ động và minh họa với C++ Hàm đệ quy recursive function trong Python
Ở chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm mảng trong Java. Mảng trong lập trình có 2 loại đó là mảng một chiều và hai chiều. Tuy nhiên, vì hai phần này khá dài nên trong bài này tôi sẽ giới thiệu các bạn khái niệm mảng một chiều trong Java. Sang bài sau, các bạn sẽ được học về khái niệm mảng hai chiều. Cuối bài này, tôi sẽ đưa ra một số bài tập vận dụng mảng và kết hợp mảng một chiều và chuỗi để giải quyết các yêu cầu cho các bạn luyện viết này được đăng tại không được copy dưới mọi hình thức. 1. Giới thiệu chung về mảng Trong Java cũng như các ngôn ngữ lập trình khác, mảng là kiểu dữ liệu có cấu trúc gồm một tập hợp cố định các phần tử có cùng kiểu dữ liệu, các phần tử của mảng có cùng tên và được phân biệt nhau bởi chỉ số. Mỗi phần tử của mảng được sử dụng như là một biến đơn, kiểu dữ liệu của mảng chính là kiểu dữ liệu của phần tử. Như vậy, đối với mảng thì chúng ta cần quan tâm đến các thành phần sau Các thông tin liên quan đến mảng tên mảng, số phần tử của mảng, kiểu dữ liệu của mảng. Số chiều của mảng Nếu mảng chỉ có một chỉ số để lưu trữ các giá trị vào trong các biến thành phần của mảng thì được gọi là mảng một chiều. Nếu mảng có 2 chỉ số để lưu trữ các giá trị chẳng hạn giá trị của một bảng có m dòng, n cột được gọi là mảng 2 chiều. Tương tự, ta có mảng 3 chiều, 4 chiều, ..., n chiều. Trong lập trình, mảng thường xuyên được sử dụng không chỉ bởi tính đơn giản, dễ sử dụng của nó mà còn ở khả năng đáp ứng nhu cầu lưu trữ dữ liệu trong các bài toán thực tế. Chúng ta có thể sử dụng mảng khi cần lưu trữ nhiều giá trị, chẳng hạn như lưu trữ các số nguyên từ 1 đến 5; dãy 32 chuỗi ký tự, trong đó mỗi chuỗi lưu trữ tên của một sinh viên trong một lớp học... Trong Java, mảng được hỗ trợ dưới dạng mảng một chiều cho đến mảng nhiều chiều. Nhưng thông thường, khi lập trình chúng ta thường chỉ sử dụng mảng có tối đa là ba chiều và mảng một chiều là mảng được sử dụng nhiều nhất. Trong chương này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn tìm hiểu về mảng một chiều và mảng hai chiều, khi đã nắm chắc được 2 khái niệm này thì các bạn có thể làm việc với các loại mảng có số chiều nhiều hơn. Sau đây, chúng ta sẽ đi vào phần nội dung chính của bài này, đó là khái niệm, cú pháp khai báo, cách sử dụng và các phương thức của mảng một chiều và ví dụ vận viết này được đăng tại [free tuts .net] 2. Mảng một chiều trong Java Mảng một chiều là một tập hợp của nhiều phần tử có kiểu dữ liệu giống nhau. Cú pháp khai báo mảng Để khai báo mảng, chúng ta cần phải xác định trước 3 thông tin cần thiết sau Kiểu dữ liệu của mảng. Tên của mảng. Số lượng các phần tử hay kích thước của mảng. Câu lệnh khai báo mảng sẽ có 2 dạng như sau Dạng 1 [Kiểu_dữ_liệu] tên_mảng[]; Dạng 2 [Kiểu_dữ_liệu][] tên_mảng; trong đó, [Kiểu_dữ_liệu] mô tả kiểu của mỗi phần tử thuộc mảng như int, char, double, String,..., tên_mảng là tên của mảng và quy tắc đặt tên phải tuân theo quy tắc đặt tên biến trong Java. Ví dụ int[] a; khai báo mảng tên a và có kiểu dữ liệu là int. Cấp phát bộ nhớ cho mảng Tương tự như chuỗi, bản chất của mảng là 1 đối tượng chi tiết về đối tượng chúng ta sẽ được học trong chương Lập trình hướng đối tượng, vì vậy mảng cần phải được cấp phát bộ nhớ trước khi sử dụng. Để cấp phát bộ nhớ cho mảng thì chúng ta có 2 cách như sau Cách 1 [Kiểu_dữ_liệu] tên_mảng[] = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_phần_tử_của_mảng]; Cách 2 [Kiểu_dữ_liệu][] tên_mảng = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_phần_tử_của_mảng]; trong đó, [Số_phần_tử_của_mảng] chỉ ra số lượng phần tử tối đa mà mảng có thể lưu trữ, giá trị này phải là một số nguyên dương. Ngoài ra, Java còn cho phép chúng ta vừa có thể khai báo mảng và vừa khởi tạo giá trị cho mảng, ví dụ int[] a = new int[] {2, 10, 4, 8, 5}; khai báo mảng một chiều có tên là a, kiểu dữ liệu là int và mảng này chứa 5 phần tử có giá trị lần lượt là 2, 10, 4, 8, 5. Truy xuất các phần tử của mảng Đối với mảng thì chúng ta có thể truy xuất các phần tử của mảng thông qua các chỉ số của phần tử đó. Cú pháp như sau Tên_mảng[Chỉ_số_phần_tử]; trong đó, [Chỉ_số_phần_tử] là số thứ tự của các phần tử trong mảng và bắt đầu từ 0. Như vậy, mảng có n phần tử thì các phần tử của nó có chỉ số lần lượt là 0, 1, 2,..., n - 1. Ví dụ Chúng ta có đoạn chương trình sau public static void mainString[] args { // Khai báo và khởi tạo giá trị ban đầu cho mảng char[] kyTu = new char[] {'a', 'b', 'c', 'd', 'e'}; // hiển thị ký tự tại vị trí thứ 2 trong mảng tự tại vị trí thứ 2 trong mảng là " + kyTu[2]; } Kết quả sau khi biên dịch chương trình 3. Nhập xuất các phần tử cho mảng Chương trình dưới đây sẽ minh họa cách nhập các phần tử cho mảng một chiều từ bàn phím và sau đó hiển thị các phần tử đó ra màn hình. Ví dụ public static void mainString[] args { int size; // kích thước của mảng Scanner scanner = new Scanner vào độ dài của mảng "; size= // khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng // mảng này có tên là array và kích thước = size int[] array = new int[size]; // trả về kích thước của mảng // vòng lặp này sẽ duyệt i từ 0 đến chiều dài của mảng - 1 for int i = 0; i = 2 và n max - 1 // thì phải nhập lại do { số phần tử của mảng "; n = } while n max-1; giá trị cho các phần tử của mảng "; for int i = 0; i 0 từ bàn phím. Nhập số nguyên k từ bàn phím. Tìm kiếm phần tử đầu tiên trong mảng có giá trị bằng k và thông báo lên màn hình vị trí của phần tử đó. Nếu không có phần tử nào của mảng có giá trị bằng k thì thông báo "Trong mảng không có phần tử nào chứa giá trị cần tìm." Yêu cầu kỹ thuật Chương trình phải kiểm tra n nhập vào nếu n số phần tử tối đa của mảng thì yêu cầu nhập lại số phần tử cho đến khi thỏa mãn điều kiện. Bài giải public static void mainString[] args { int n, max = 100, i; int[] A = new int[max]; Scanner scanner = new Scanner do { số phần tử của mảng "; n = } while n max - 1; giá trị cho các phần tử của mảng "; for i = 0; i n-1 { mảng không có phần tử nào chứa giá trị cần tìm."; } else { tử đầu tiên có giá trị bằng " + k + " tại vị trí = " + i; } } Kết quả sau khi biên dịch chương trình Phương pháp tìm kiếm được sử dụng trong ví dụ này được gọi là tìm kiếm tuần tự. Với phương pháp thì trong trường hợp xấu nhất có thể có đến n phép so sánh, tuy nhiên đây cũng là 1 cách tìm kiếm cơ bản nhất mà bất cứ lập trình viên nào cũng nên biết và sử dụng được nó. 5. Lời kết Đây là bài tìm hiểu về kiểu mảng đầu tiên trong Java đó là mảng một chiều. Như đã nói, nội dung của bài này khá dài và khá phức tạp nên tôi sẽ không trình bày quá nhiều vì như vậy sẽ dễ làm cho các bạn khó nắm bắt được nội dung của bài. Để giúp các bạn có thể luyện tập tốt hơn về mảng một chiều trong Java, tôi sẽ bổ sung một số bài tập và cố gắng giải thích kỹ để các bạn có thể nắm chắc hơn nội dung về mảng. Các bạn theo dõi nhé!
Trong bài trước, các bạn đã được tìm hiểu về mảng một chiều trong Java. Sang bài này, tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một khái niệm mảng mới phức tạp hơn mảng một chiều, đó là khái niệm mảng hai chiều trong Java. Sau khi đã nắm được phần lý thuyết tôi đã trình bày trong bài này thì tôi sẽ đưa ra một số bài tập để các bạn luyện viết này được đăng tại không được copy dưới mọi hình thức. 1. Mảng hai chiều trong Java Như đã nói trong bài trước, mảng hai chiều là mảng có 2 chỉ số để lưu trữ các giá trị chẳng hạn giá trị của một bảng có m dòng, n cột. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về nội dung của bài học này. Cú pháp khai báo mảng Tương tự như khai báo mảng 1 chiều, cú pháp khai báo mảng 2 chiều có 2 dạng như sau Dạng 1Bài viết này được đăng tại [free tuts .net] [Kiểu_dữ_liệu] Tên_mảng[][]; Dạng 2 [Kiểu_dữ_liệu][][] Tên_mảng; trong đó [Kiểu_dữ_liệu] mô tả kiểu của mỗi phần tử thuộc mảng như int, char, double, String,..., tên_mảng là tên của mảng và quy tắc đặt tên phải tuân theo quy tắc đặt tên biến trong Java. Ví dụ int a[][]; khai báo mảng hai chiều a có kiểu dữ liệu là int. Cấp phát bộ nhớ cho mảng Để cấp phát bộ nhớ cho mảng 2 chiều thì chúng ta sử dụng từ khóa new, trong đó [Số_dòng], [Số_cột] là hai số nguyên dương chỉ ra số lượng dòng và số lượng cột của mảng hai chiều và trong Java có 2 cách để cấp phát bộ nhớ như sau Cách 1[Kiểu_dữ_liệu] Tên_mảng[][] = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_dòng][Số_cột]; Ví dụ khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng number có 2 dòng, 3 cột int number[][] = new int[2][3]; Cách 2 [Kiểu_dữ_liệu][][] Tên_mảng = new [Kiểu_dữ_liệu] [Số_dòng][Số_cột]; Ví dụ khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng A có 3 dòng, 5 cột String[][] A = new String[3][5]; Khi trình biên dịch gặp lệnh trên thì nó sẽ cấp phát vùng nhớ để chứa mảng hai chiều có 3 dòng, 5 cột với số phần tử trong mảng = số dòng * số cột = 15. Hình ảnh minh họa của mảng hai chiều trên như là một bảng gồm có các dòng và các cột như sau Bản chất của mảng 2 chiều là mỗi dòng của nó chính là một mảng một chiều. Ví dụ với mảng hai chiều a có 3 dòng, 5 cột, mỗi phần tử của mảng có kiểu int thì a được xem như mảng một chiều có 3 phần tử, mỗi phần tử này là một mảng một chiều có 5 phần tử. Ngoài ra, Java còn cho phép chúng ta vừa có thể khai báo mảng và vừa khởi tạo giá trị cho mảng. Ví dụ để khai báo mảng một chiều có tên là diem, kiểu dữ liệu là int và mảng này chứa 6 phần tử có giá trị lần lượt là 1, 2, 3, 4, 5, 6 thì chúng ta làm như sau // khai báo một mảng 2 chiều có 3 dòng và 2 cột int diem[][] = {{1, 2}, {3, 4}, {5, 6}}; Bảng dưới đây minh họa mảng hai chiều trên Dòng Cột 0 1 0 1 2 1 3 4 2 5 6 Truy xuất các phần tử của mảng Mỗi phần tử của mảng 2 chiều được truy xuất thông qua tên mảng cùng với chỉ số dòng và chỉ số cột của phần tử đó. Tương tự như mảng một chiều, nếu một mảng hai chiều có m dòng và n cột thì chỉ số của dòng sẽ chạy từ 0, 1, 2,..., m - 1 và chỉ số của cột sẽ chạy từ 0, 1, 2,..., n - 1. Cú pháp như sau Tên_mảng[Chỉ_số_dòng][Chỉ_số_cột] Ví dụ Để truy cập đến phần tử nằm ở dòng 2, cột 1 của mảng diem được khai báo ở trên thì chúng ta làm như sau public static void mainString[] args { // khai báo một mảng 2 chiều có 3 dòng và 2 cột int diem[][] = {{1, 2}, {3, 4}, {5, 6}}; tử nằm ở dòng 2 và cột 1 trong mảng diem là " + diem[2][1]; } Nhìn vào bảng minh họa bên trên thì chúng ta nhận thấy phần tử nằm ở dòng 2 và cột 1 trong bảng diem là 6. Kết quả biên dịch chương trình cũng cho chúng ta thấy được điều đó 2. Nhập xuất các phần tử cho mảng Chương trình dưới đây sẽ minh họa cách nhập các phần tử cho mảng hai chiều từ bàn phím và sau đó hiển thị các phần tử đó ra màn hình. Ví dụ public static void mainString[] args { // khai báo số dòng và số cột cho mảng int soDong, soCot; Scanner scanner = new Scanner vào số dòng của mảng "; soDong = vào số cột của mảng "; soCot = // khai báo và cấp phát bộ nhớ cho mảng int[][] A = new int[soDong][soCot]; // Để nhập giá trị các phần tử cho mảng // chúng ta sẽ sử dụng 2 vòng lặp for // vòng lặp for bên ngoài sẽ duyệt i từ 0 đến soDong - 1 // và vòng lặp for bên trong sẽ duyệt j từ 0 đến soCot - 1 // mỗi lần như vậy thì sẽ nhập vào phần tử tại vị trí i, j for int i = 0; i soPhanTuKhac0 { trận vừa nhập là ma trận thưa"; } else { trận vừa nhập là ma trận không thưa"; } } Kết quả sau khi biên dịch chương trình Ví dụ 3 Một ma trận được gọi là ma trận đối xứng trước hết nó phải là ma trận vuông có số dòng và số cột bằng nhau và các phần tử của nó đối xứng nhau qua đường chéo chính. Viết chương trình nhập từ bàn phím các phần tử của ma trận A, kích thước m dòng, n cột 1 <= m, n <= 5. Kiểm tra xem ma trận vừa nhập có phải là ma trận đối xứng hay không? Hướng dẫn Giả sử chúng ta có một ma trận vuông có 3 dòng, 3 cột thì chúng ta gọi ma trận này là ma trận vuông bậc 3. Hình dưới đây minh họa đường chéo phụ và đường chéo chính như sau Các phần tử nằm trên đường chéo chính có đặc điểm chỉ số dòng bằng chỉ số cột. Ví dụ trong hình trên chúng ta thấy có các phần tử nằm trên đường chéo chính như a11, a12,..., ann, các phần tử này được gọi là các phần tử chéo. Để kiểm tra ma trận A có phải là ma trận đối xứng hay không thì cần thực hiện các bước sau Ma trận A nhập vào phải luôn luôn là một ma trận vuông. Kiểm tra phần tử nằm dưới đường chéo chính có bằng phần tử đối xứng với nó qua đường chéo chính hay không tức là kiểm tra các phần tử A[i][j] có bằng A[j][i] không, với i, j chạy từ 0 đến n. Bài giải public static void mainString[] args { int n; // bậc của ma trận int kt = 0; Scanner scanner = new Scanner do { vào số bậc của ma trận "; n = } while n < 1; // ma trận A là ma trận vuông // có n dòng và n cột int[][] A = new int[n][n]; các phần tử cho ma trận A"; for int i = 0; i < n; i++ { for int j = 0; j < n; j++ { + i + "," + j + "] = "; A[i][j] = } } trận A vừa nhập"; for int i = 0; i < n; i++ { for int j = 0; j < n; j++ { + "\t"; } } // kiểm tra các phần tử nằm dưới đường chéo chính // và phần tử đối xứng với nó qua đường chéo chính // có bằng nhau hay không // nếu bằng nhau thì ma trận đó là ma trận đối xứng for int i = 0; i < n; i++ { for int j = 0; j < i; j++ { if A[i][j] == A[j][i] { kt = 1; } else { kt = 0; } } } if kt == 1 { trận vừa nhập là ma trận đối xứng"; } else { trận vừa nhập là ma trận không đối xứng"; } } Giải thích hoạt động của chương trình trên như sau Giả sử khi biên dịch chương trình, tôi nhập vào một ma trận vuông bậc 3 như sau 3 1 2 1 0 3 2 3 0 Thì chúng ta thấy các phần tử nằm trên đường chéo chính bao gồm 3 phần tử đó là A00 = 3, A11 = 0 và A22 = 0. Hoạt động của vòng lặp for kiểm tra mảng đó có phải là mảng đối xứng trải qua các bước như sau Bước 1 Khởi tạo i = 0 < n nhưng j = 0 = i nên không thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for. Bước 2 Tăng i lên 1, lúc này i = 1 < n và j = 0 < i nên thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for thì thấy A[1][0] = A[0][1] = 1 nên lúc này biến kt = 1. Bước 3 Tăng j lên 1, lúc này j = 1 = i nên không thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for. Bước 4 Quay lại vòng lặp for, lúc này i = 2 < n và j = 0 < i nên thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for thì thấy A[2][0] = A[0][2] = 2 nên lúc này biến kt = 1. Bước 5 Tăng j lên 1, lúc này j = 1 < i nên thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for thì thấy A[2][1] = A[1][2] = 3 nên lúc này biến kt = 1. Bước 6 Tăng j lên 1, lúc này j = 2 = i nên không thực hiện lệnh trong thân vòng lặp for. Bước 7 Tăng i lên 1, lúc này i = 3 = n nên kết thúc vòng lặp for. Bước 8 Sau khi ra khỏi vòng lặp for thì lúc này biến kt = 1 nên sẽ hiển thị thông báo "Ma trận vừa nhập là ma trận đối xứng" ra màn hình. 4. Hạn chế của mảng Vì khi khai báo mảng, chúng ta cần phải khai báo kích thước cố định cho mảng nên sẽ xảy ra 2 trường hợp như sau Nếu khai báo mảng với kích thước lớn mà không sử dụng hết sẽ gây lãng phí bộ nhớ, ngược lại nếu khai báo mảng với kích thước quá nhỏ thì chúng ta sẽ không thể mở rộng mảng được. Vì các phần tử trong mảng được sắp xếp liên tục nên việc chèn hoặc xóa một phần tử trong mảng cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. 5. Lời kết Đây là bài cuối cùng về mảng và cũng là bài cuối cùng trong chương Chuỗi và mảng. Sang chương sau, chúng ta sẽ bước sang tìm hiểu một khái niệm mới dùng để giải quyết những hạn chế của mảng - đó là khái niệm Collections Tập hợp trong Java. Các bạn theo dõi nhé!
Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách nhập và xuất cơ bản trong Java. Để xuất thì chúng ta có thể sử dụng hàm print, để nhập thì sử dụng đối tượng của lớp Java, chúng ta có thể sử dụng các hàm bên dưới để xuất dữ liệu ra màn hoặc hoặc Ví dụclass Main { public static void mainString[] args { programming is interesting."; } } Kết quảJava programming is khác nhau giữa các hàm println, print và printfprint in ra một chuỗi bên trong dấu ngoặc kép “”println in ra một chuỗi giống như hàm print. Sau đó, tự động xuống dòng in ra chuỗi với việc cung cấp các định dạng khác nhau giống như hàm printf trong C/C++.Ví dụ hàm print và printlnclass Main { public static void mainString[] args { println "; println "; print "; print"; } } Kết quả1. println 2. println 1. print 2. Print Một số ví dụ xuất trong Java khácclass Main { public static void mainString[] args { Double number = am " + "awesome."; = " + number; } } Kết quả5 I am awesome. Number = Các hàm xuất trong Java có thể xuất số, ký tự, chuỗi, giá trị của biến. Có thể dùng toán tử +’ để nối 2 chuỗi và xuất ra màn Nhập input trong JavaTrong Java, chúng ta có thể sử dụng đối tượng của lớp Scanner để lấy giá trị được nhập vào bởi người tiên, cần import gói đó, cần tạo một đối tượng của lớp Scanner. Đối tượng này sẽ giúp chúng ta lấy giá trị nhập vào của người dùng.// create an object of Scanner Scanner input = new Scanner // take input from the user int number = Các phương thức của lớp ScannerPhương thứcMô tảnextByteĐọc một số nguyên kiểu bytenextShortĐọc một số nguyên kiểu shortnextIntĐọc một số nguyên kiểu intnextLongĐọc một số nguyên kiểu longnextFloatĐọc một số kiểu floatnextDoubleĐọc một số kiểu doublenextĐọc một string kết thức trước một ký tự trắngnextLineĐọc một line of text kết thúc bằng phím EnterMột số ví dụ nhập trong Java sử dụng lớp Scannerimport class Main { public static void mainString[] args { Scanner input = new Scanner an integer "; int number = entered " + number; // Getting float input float "; float myFloat = entered = " + myFloat; // Getting double input double "; double myDouble = entered = " + myDouble; // Getting String input text "; String myString = entered = " + myString; // closing the scanner object } } Kết quảEnter an integer 21 You entered 21 Enter float Float entered = Enter double Double entered = Enter text HelloJava! Text entered = HelloJava! Lưu ý Chúng ta nên gọi hàm close để đóng đối tượng Scanner khi không sử dụng nữa. Kiểm tra validation dữ liệu trong html form với PHP Lập trình giao tiếp cảm biến DHT với board mạch Arduino Chương trình tính giai thừa factorial trong Java Hàm function và cách xây dựng hàm trong Python Thread là gì? Cách tạo Thread trong JavaJava programmingĐiều hướng bài viết
nhập xuất mảng 1 chiều trong java