1. Chuyển tiền nhầm tài khoản ngân hàng - thủ đoạn lừa đảo cần cảnh giác Giả chuyển khoản nhầm để lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chiêu trò lừa đảo vô cùng tinh vi. Thủ đoạn của các đối tượng xấu là cố ý chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người nào đó.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã
Trong trường hợp của chú Vươn thì các đối tượng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 174 do xe taxi của chú có giá trị trên 50 triệu đồng và dưới 200 triệu đồng. Theo khung hình phạt này thì các đối tượng phạm
Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai 2.1 Hình phạt chính Theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt cụ thể: 2.1.1 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của BLHS 2015. Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) thì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành dùng thủ đoạn gian dối (đưa thông tin không đúng sự thật) làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin
d) Chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng trở lên. - Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
YZ5OF. Vấn đề về đất đai những năm trở lại đây nhận được sự quan tâm của xã hội. Có thể thấy đây luôn là vấn đề nóng và rất được quan tâm. Vậy nếu có hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị phạt thế nào? Đây có thể là câu hỏi được nhiều quan tâm và thắc mắc. Bởi chỉ khi nắm rõ các quy định của pháp luật mới có thể tự bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của mình. Hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu qua bài biết dưới đây. Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 Nội dung tư vấn Lấn chiếm đất đai được hiểu như thế nào? Lấn chiếm đất đai được hiểu là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Cấu thành của tội lấn chiếm đất đai Mặt khách quan Về hành vi,phải có một trong các hành vi sau Lấn chiếm quyền sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước. Sử dụng đất trái với quy định của Nhà nước. Được hiểu là việc người sử dụng đất đã không thực hiện đúng quy định của Nhà nước về sử dụng đất sai mục đích… Các dấu hiệu khác Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản. Người thực hiện một trong các hành vi nêu trên mà không gây hậu quả nghiêm trọng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trong trường hợp không gây hậu quả nghiêm trọng nhưng hoặc đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên, hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì người có hành vi nêu trên vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Khách thể Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác. Mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý. Chủ thể Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Hình phạt đối với tội tội lấn chiếm đất đai Theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt cụ thể Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Nếu bạn lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức;Phạm tội 02 lần trở lên;Tái phạm nguy hiểm. Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội đối với người không nắm chắc các kiến thức pháp luật; không có nhiều kinh nghiệm trong xét xử các vụ án hình sự là việc không hề đơn giản. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên; Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự; và nhân thân người phạm tội. Hình phạt bổ sung Ngoài những hình phạt chính, nếu bạn phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây Phạt tiền từ đồng đến đồng. Mời bạn đọc xem thêm Đất nhà bị hàng xóm trồng cây ăn quả có được quyền khởi kiện không?Nhà nước thu hồi đất lấn chiếm trong các trường hợp nào? Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt thế nào theo quy định hiện hành?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ Câu hỏi thường gặp Quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Điều 689 Bộ luật dân sự quy định– Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.– Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.– Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.” Lấn chiếm đất là gì?Lấn chiếm đất được hiểu là việc tự tiện chuyển dịch mốc giới sang đất công cộng; hoặc đất của người khác để mở rộng diện tích đất của mình. Cũng được coi là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do Nhà nước tạm giao; hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình rồi không trả lại đất và việc sử dụng đất công cộng; hoặc đất của người khác mà không được pháp luật cho phép. Lỗi cố ý là gì?Lỗi là điều sai sót, không nên, không phải trong cách cư xử, hành động trong đời số hàng ngày, theo đó, lỗi được đồng nhất với hành vi, tuy nhiên trong quan hệ pháp lý lỗi được nhìn nhân dưới góc độ trạng thái tâm lý. Như vậy; Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra
Chiều 7/6, Cơ quan CSĐT Công an huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông cho biết, đơn vị đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và ra lệnh tạm giam đối với Bùi Văn Sơn SN 2000 và Trần Thị Lành SN 1987, đều trú ở xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài quả điều tra xác định, nhận thấy nhiều người dân có nhu cầu làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Bùi Văn Sơn và Trần Thị Lành đã tiếp xúc và đưa thông tin mình có quen biết rộng và có biết đường dây có thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gọi tắt là sổ đỏ với mức chi phí là từ 20 đến 25 triệu đồng/1ha. Khi người dân có nhu cầu làm sổ đỏ thì Sơn, Lành nhận trước số tiền từ 5 đến 10 triệu đồng/1 lô đất nền và 15 đến 20 triệu đồng/1ha đất rẫy và tiến hành thuê những người làm việc ở các Công ty đo đạc tư nhân tiến hành đo đạc để cho người dân tin tưởng giao tượng Trần Thị Lành và Bùi Văn Sơn tại Cơ quan điều thủ đoạn như trên, từ tháng 5/2022 đến đầu năm 2023, Bùi Văn Sơn, Trần Thị Lành đã lừa đảo nhận số tiền hơn 500 triệu đồng của hàng chục hộ dân trên địa bàn xã Quảng Sơn. Bên cạnh đó, Bùi Văn Sơn còn sử dụng số điện thoại đăng ký tài khoản Zalo giả mạo là cán bộ chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đắk Glong, lên mạng internet tải hình ảnh sổ đỏ rồi nhờ 1 đối tượng quen biết trên mạng xã hội chỉnh sửa thông tin trên sổ đỏ sau đó gửi cho người dân khiến họ tin tưởng, giao thêm tá Nguyễn Xuân Hùng, Trưởng Công an huyện Đắk Glong cho biết, vụ án đang được Cơ quan CSĐT Công an huyện tiếp tục điều tra mở rộng. Những ai từng là nạn nhân của các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản như trên đề nghị liên hệ với Cơ quan CSĐT Công an huyện Đắk Glong gặp Thiếu tá Đinh Văn Bộ - Điều tra viên thụ lý vụ án để được giải quyết SĐT đây, Cơ quan CSĐT Công an huyện Đắk Glong khuyến cáo người dân khi có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa UBND xã hoặc UBND huyện Đắk Glong để được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật, tránh bị các đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản như Quỳnh – Bá Hiển
Hành vi lấn đất, chiếm đất của người khác là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền tài sản của cá nhân, tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước. Người sử dụng đất cần lưu ý để đảm bảo quyền và lợi ích của mình. Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này. Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 BLHS 2015 Thông tư 14/2014/TT-BTNMT Nội dung tư vấn Đất đai là gì? Theo Thông tư 14/2014/TT-BTNMT thì đất đai được định nghĩa như sau Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Thế nào là chiếm đoạt đất đai? Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Khách thể tội chiếm đoạt đất đai Hành vi phạm tội này xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước. Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất đai Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai Thứ nhất là lấn chiếm đất. Đây là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Đây cũng có thể là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho hai là chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Đây là việc chuyển quyền bao gồm các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển ba là sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Đây là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất. Ngoài ra phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt chính Theo quy định tại Điều 228 BLHS 2015, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Nếu có hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức;Phạm tội 02 lần trở lên;Tái phạm nguy hiểm. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 BLHS 2015 và nhân thân người phạm tội. Hình phạt bổ sung Ngoài những hình phạt chính, nếu phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ đồng đến đồng. Có thể bạn quan tâm Lấn chiếm đất sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồngThủ tục để tiến hành giải quyết tranh chấp đất đaiChiếm dụng đất của đường bộ để xây dựng nhà ở bị xử lý thế nào Liên hệ Luật sư Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai là ai?Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi nào? – Có tổ chức;– Phạm tội 02 lần trở lên;– Tái phạm nguy hiểm. Có hình phạt bổ sung cho tội chiếm đoạt đất đai không?Có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ đồng đến đồng.
Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, Tội vi phạm các quy định sử dụng đất đai được quy định như sau “Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai 1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Có tổ chức; b Phạm tội 02 lần trở lên; c Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng.” Theo đó, các yếu tố cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai bao gồm Thứ nhất, khách thể Tội phạm này xâm phạm chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác. Đối tượng tác động của các tội phạm này là đất đai. Thứ hai, mặt khách quan Phải có một trong các hành vi sau đây và đã bị xử lý hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm - Lấn chiếm đất trái quy định của của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất[1]. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đát không được Nhà nước gia hạn mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai[2]. Hành vi lấn chiếm đất đai ở đây không thuộc trường hợp chiếm đoạt tài sản người khác, xâm phạm chỗ ở. - Chuyển quyền sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước. Được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trong trường hợp không có đủ các điều kiện chuyển quyển sử dụng đất. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất[3]. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện các chuyển quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194 Luật Đất đai 2013. - Sử dụng đất trái với quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai. Chẳng hạn, đất canh tác mà xây dựng nhà ở, đất vườn mà xây dựng khu công nghiệp... Thứ ba, về chủ thể Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Thứ tư, mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. - Lỗi cố ý trực tiếp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; - Lỗi cố ý gián tiếp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Liên hệ Luật sư Tư vấn luật về hình sự là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư giỏi về pháp luật hình sự phụ trách tư vấn và tham gia tranh tụng, bào chữa, bảo vệ quyền lợi. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Quang Thái cam kết sẽ tư vấn và thực hiện việc bào chữa, bảo vệ tốt nhất quyền lợi ích hợp pháp cho quý sư hình sự 0903930246 - 0902640246
tội chiếm đoạt đất đai