Viêm đại tràng mạn là bệnh rất hay gặp. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh nhưng thường xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh vật ở ruột hoặc do yếu tố tâm thần kinh. Những người trung và cao tuổi là đối tượng dễ mắc căn bệnh này. Cẩm nang sức khỏe Lên thực đơn cho bệnh viêm đại tràng mạn Xuất Huyết Đại Tràng Nguy Hiểm Không? Cách Nhận Biết Và Điều Trị 21:05 08/09/2021 Xuất huyết đại tràng rất dễ xảy ra với người có tình trạng tổn thương đại tràng trong một thời gian dài mà không có hướng điều trị đúng cách.Vậy nên trong nội dung bài viết này Tapchidongy.org sẽ giúp bạn có được lời II - Nguyên nhân gây viêm loét đại trực tràng. Đại tràng là cơ quan cuối cùng của đường tiêu hóa. Tại đây, phân sẽ được hình thành và chứa đựng trước khi đào thải ra ngoài cơ thể. Nguyên nhân gây bệnh viêm loét đại trực tràng xuất huyết vẫn chưa có câu trả lời. Viêm đại tràng mãn tính là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau, nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, nặng xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp-xe nhỏ 1. Triệu chứng viêm đại tràng mạn Đau bụng là triệu chứng hay gặp nhất. Theo PGS.TS Nguyễn Huy Nga - nguyên Cục trưởng Cục Y tế Dự phòng (Bộ Y tế), sốt xuất huyết dengue do 4 tuýp huyết thanh của virus dengue gây ra. Virus gây bệnh sốt xuất huyết dengue có 4 loại tương ứng với 4 tuýp huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Xuất huyết đại tràng. Chảy máu ồ ạt ở đại tràng là nguy cơ dẫn đến tình trạng thiếu máu ở người bệnh. Đây được xem là cấp cứu y tế nghiêm trọng nếu không được can thiệp kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. figraYv. Xuất huyết túi thừa đại tràng là nguyên nhân phổ biến của chảy máu đường tiêu hóa dưới cấp tính. Bệnh lý này có thể dẫn biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng. Việc điều trị cần được tiến hành càng sớm càng tốt ngay khi phát hiện các triệu chứng cảnh báo tình trạng xuất xem nhanh 11. Túi thừa đại tràng và tính trạng xuất huyết túi thừa đại Khái niệm túi thừa đại Phân loại bệnh túi thừa đại Xuất huyết túi thừa đại tràng là gì?2. Triệu chứng xuất huyết túi Triệu chứng lâm Triệu chứng cận lâm sàng3. Chẩn đoán xuất huyết túi thừa đại tràng4. Điều trị xuất túi thừa như thế nào? Bù nước và điện Hồi sức cấp Can thiệp cầm máu xuất huyết túi thừa đại tràng qua nội Phẫu thuật1. Túi thừa đại tràng và tính trạng xuất huyết túi thừa đại Khái niệm túi thừa đại tràngTúi thừa đường tiêu hóa là bệnh lý khá phổ biến, đặc biệt là ở những người trên 40 tuổi. Bất cứ vị trí nào của ống tiêu hóa đều có thể hình thành những túi nhỏ, phồng, được gọi là túi đó túi thừa đại tràng là tình trạng thường gặp nhất. Túi thừa có thể xuất hiện ở toàn bộ đại tràng, thường nằm ở đại tràng sigma và đại tràng bệnh có thể không phát hiện sự tồn tại của túi thừa đại tràng do chúng hiếm khi gây ảnh hưởng. Trường hợp túi thừa bị viêm sẽ tác động xấu đến sức khỏe tiêu hóa và biểu hiện thành các triệu máu túi thừa đại tràng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xuất huyết đường tiêu hóa Phân loại bệnh túi thừa đại tràngTúi thừa đại tràng có thể chia thành các loại chính như sau– Túi thừa đại tràng không triệu chứng 70% người bệnh có túi thừa đại tràng không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào trong suốt cuộc đời. Số trường hợp tiến triển thành viêm túi thừa đại tràng chiếm 10 – 25%. Trong khi 5 – 20% trường hợp còn lại gặp biến chứng chảy máu túi thừa đại tràng.– Viêm túi thừa đại tràng Gồm viêm túi thừa đại tràng không biến chứng viêm túi thừa đại tràng đơn giản và có biến chứng viêm túi thừa đại tràng phức tạp.– Xuất huyết túi thừa đại tràng hay chảy máu túi thừa đại tràng Được xem là nguyên nhân chính gây xuất huyết tiêu hóa dưới với tỉ lệ 40% trường huyết túi thừa thường xảy ra ở túi thừa đại tràng phải và 90% trường hợp sẽ tự cầm Xuất huyết túi thừa đại tràng là gì?Tình trạng túi thừa đại tràng bị chảy máu được gọi là xuất huyết túi thừa. Túi thừa thường xuất hiện ở những vị trí yếu nhất trong thành đại tràng, nơi lớp cơ tròn bị xâm nhập bởi các mạch máu thẳng. Lớp cơ này thường đặc biệt mỏng hơn ở khu vực đại tràng lên bên phải. Do đó đa phần chảy máu túi thừa xảy ra tại đại tràng phải, chiếm 50 – 90%.Như đã nói ở trên, xuất huyết túi thừa là nguyên nhân phổ biến nhất gây chảy máu tiêu hóa dưới. Tuy nhiên đa số trường hợp chảy máu túi thừa tự cầm máu khoảng 75 – 80%. Tuy nhiên, những người từng bị chảy máu 2 lần có nguy cơ tái phát cao lên tới 50%.1/3 trường hợp xuất huyết túi thừa bị chảy máu ở mức độ nặng. Tổn thương viêm loét ăn mòn thành đại tràng, ảnh hưởng đến mạch máu đi qua cổ và vòm của túi thừa. Từ đó hiện tượng chảy máu túi thừa diễn ra nhanh và lệ tử vong do chảy máu túi thừa đại tràng là khoảng 10 – 20%. Xuất huyết túi thừa ở người bệnh trên 65 tuổi thường làm tăng nặng đáng kể tình trạng chảy máu. Mức độ nguy hiểm của bệnh đặc biệt gia tăng ở những người gặp các bất ổn về huyết động học, có các bệnh lý đi kèm như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành, suy thận mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn Triệu chứng xuất huyết túi Triệu chứng lâm sàng– Chảy máu trực tràng số lượng lớn và không đau là biểu hiện điển hình nhất của xuất huyết túi thừa.– Người bệnh đại tiện phân máu phân có màu nâu hoặc đỏ tươi nhưng không đau bụng. Tuy nhiên một số trường hợp có thể gặp triệu chứng quặn bụng, chướng bụng hoặc đại tiện gấp.– Người bệnh thường có huyết áp bình thường nếu đã dừng chảy máu. Trong trường hợp đang chảy máu, người bệnh có thể có mạch nhanh và huyết áp thấp. Tình trạng xuất huyết ồ ạt gây mất máu nặng sẽ có biểu hiện da khô, chùng nhão, tiểu ít và thay đổi ý chứng điển hình nhất của xuất huyết túi thừa là chảy máu trực tràng ồ ạt và không Triệu chứng cận lâm sàngDo người bệnh mất máu toàn phần nên ban đầu lượng huyết sắc tố hemoglobin thường ở mức bình thường. Định lượng này bắt đầu giảm sau một thời gian do bị pha loãng bởi dịch ngoài huyết quản chảy vào trong hoặc do dịch truyền vào khi tiến hành hồi Chẩn đoán xuất huyết túi thừa đại tràngNội soi đại tràng thường được ưu tiên thực hiện nhằm chẩn đoán chảy máu túi thừa đại tràng. Người bệnh sẽ tiến hành nội soi trong vòng 12 – 48 giờ tính từ thời điểm nhập viện, sau khi đã điều trị hồi sức cấp cứu, ổn định huyết động, loại trừ chảy máu đường tiêu hóa soi đại tràng giúp xác định chính xác vị trí chảy máu tại đại tràng. Từ đó bác sĩ có thể can thiệp cầm máu cho người bệnh. Nếu người bệnh không thể thực hiện nội soi hoặc nội soi không tìm được điểm chảy máu, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp khác như– Chụp động mạch angiography;– Nút mạch embolization– Phương pháp scan hình ảnh sau khi đã đánh dấu hồng cầu bằng radionuclide Điều trị xuất túi thừa như thế nào? Bù nước và điện giảiNgười bệnh được bù nước và điện giải bằng NaCl đẳng trương hoặc dung dịch Ringer Lactate. Nếu sau đó vẫn tiếp tục chảy máu, người bệnh cần truyền hồng cầu đơn bị hồng cầu lắng được truyền sẽ tăng khoảng 3-4% hematocrit tỷ lệ phần trăm thể tích của các tế bào hồng cầu trong máu. Đồng thời nồng độ hemoglobin tăng lên khoảng 1 g/dl đối với mỗi đơn vị hồng cầu Hồi sức cấp cứuBác sĩ sẽ tiến hành hồi sức cấp cứu cho những bệnh nhân xuất huyết nghiêm trọng bằng những biện pháp như– Duy trì bảo vệ đường thở, bổ sung oxy khi cần thiết.– Kiểm tra lượng hemoglobin và hematocrit.– Thử nhóm máu và làm phản ứng hòa hợp hay còn gọi là phản ứng chéo nhằm đảm bảo an toàn trong truyền bệnh nhân xuất huyết nặng hoặc kèm theo những bệnh lý đáng kể được khuyến khích nhập khoa chăm sóc đặc biệt ICU. Can thiệp cầm máu xuất huyết túi thừa đại tràng qua nội soiNếu nội soi đại tràng phát hiện vị trí đang chảy máu hoặc có mạch máu lộ, bác sĩ có thể can thiệp các thủ thuật để cầm máu như– Tiêm epinephrine Adrenaline Có tác dụng kích thích hệ thần kinh giao cảm.– Đốt điện electrocautery cầm máu tại túi thừa đại tràng.– Kẹp clip endoclips vào vị trí xuất huyết.– Cầm máu bằng keo dán sinh học sealant fibrin.– Thắt vòng cao su cũng có thể được áp dụng để cầm máu xuất huyết túi trí qua nội soi đối với chảy máu đại tràng là kỹ thuật tương đối phức tạp. Người bệnh cần được làm sạch đường ruột nhanh chóng, kiểm tra cẩn thận từng túi thừa đại tràng và xác định dấu hiệu thực sự của xuất huyết. Điều này giải thích vì sao người bệnh cần được điều trị tại các cơ sở y tế uy tín với đội ngũ bác sĩ giỏi, trang thiết bị máy móc hiện khi xuất huyết túi thừa đã ổn định, người bệnh không được khuyến cáo nội soi đại tràng kiểm tra nếu trước đó đã nội soi. Người bệnh chỉ nên nội soi nhằm mục đích khác, chẳng hạn như để tầm soát ung thư đại trực sĩ có thể can thiệp qua nội soi để cầm máu trong trường hợp chảy máu túi thừa đại Phẫu thuậtNgười bệnh cần được phẫu thuật cắt đoạn đại tràng trong các trường hợp Cần truyền máu nhiều trên 4 đơn vị hồng cầu lắng trong vòng 24 giờ, can thiệp qua nội soi thất bại, tái phát xuất huyết kháng trị, hoặc huyết động học không ổn định sau điều trị nội thực tế, ít trường hợp cần tiến hành phẫu thuật do chảy máu có thể tự giới hạn ở 80% người bệnh. Mặt khác các kỹ thuật can thiệp không phẫu thuật để kiểm soát chảy máu túi thừa có tỷ lệ thành công cao. Cắt đoạn đại tràng là phẫu thuật có chọn lựa, với điều kiện xác định được vị trí xuất huyết trước khi thực đây là các triệu chứng xuất huyết túi thừa đại tràng và biện pháp điều trị được ứng dụng phổ biến. Tình trạng xuất huyết túi thừa nếu không được phát hiện và xử lý sớm có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng. Chính vì vậy, ngay khi phát hiện các triệu chứng cảnh báo bệnh, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán và có hướng can thiệp kịp thời. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Túi thừa đại tràng là những túi nhỏ phình ra ở thành đại tràng. Các túi này có thể sẽ bị viêm, nhiễm trùng tạo ra tình trạng viêm túi thừa đại tràng và gây nguy hiểm cho người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Túi thừa là một phần nhô ra giống như cái túi của thành đại tràng. Bệnh túi thừa được xác định bởi sự hiện diện của túi thừa. Bệnh túi thừa có thể không hoặc có triệu tễTỷ lệ mắc bệnh túi thừa phụ thuộc vào tuổi, ít hơn 20% ở tuổi 40 và tăng lên 60% ở tuổi 60. Sự phân bố của bệnh túi thừa đại tràng thay đổi theo vùng địa lýCác nước phương Tây và các nước công nghiệp phát triển có tỷ lệ hiện mắc bệnh từ 5 - 45%. Khoảng 65% bệnh nhân có túi thừa sigmoid. 24% bệnh nhân túi thừa chủ yếu liên quan đến đại tràng xích ma, nhưng cũng có ở các phần đại tràng khác; 7% bệnh nhân phân bố đều khắp đại tràng và 4% túi thừa được giới hạn ở một đoạn gần với đại tràng xích ma. Sự phân bố của túi thừa cũng có thể khác nhau tùy theo chủng Châu Á, tỷ lệ mắc bệnh túi thừa là từ 13 - 25%, và bệnh túi thừa chủ yếu là bên lệ mắc chứng bệnh túi thừa đã tăng lên cả ở Tây bán cầu và ở các nước áp dụng lối sống phương Tây hơn, ví dụ như Nhật Bản. 2. Triệu chứng của bệnh lý túi thừa đại tràng Chụp CT scan có thể thấy những ổ mủ viêm tại đại tràng Hầu hết 70 – 80% người có bệnh lý túi thừa đại tràng không có nhiều biểu hiện lâm sàng. Một số ít người bệnh có triệu chứng đau vùng bụng dưới bên trái, kèm theo cảm giác chướng bụng, đầy hơi. Bên cạnh đó các triệu chứng về tiêu hóa như táo bón, thi thoảng phân lỏng, phân có máu... Các triệu chứng khá khó phân biệt với hội chứng ruột kích thích. 3. Biến chứng bệnh lý túi thừa đại tràng Vi trùng từ đại tràng thoát vào ổ bụng sẽ gây viêm phúc mạc Bệnh lý túi thừa đại tràng biến chứng với tỷ lệ khá thấp nhưng nếu dẫn tới biến chứng thì gây ra tình trạng khá nghiêm trọng, trong đó viêm túi thừa là thường gặp Viêm túi thừa đại tràng4% túi thừa đại tràng có biến chứng viêm túi thừa, trong đó 15% có biến chứng áp xe, tắc, thủng, bụng là triệu chứng thường gặp nhất, thường đau ở hố chậu trái do liên quan đến đại tràng xích ma. Tuy nhiên, có thể đau hố phải hoặc đau trên xương mu đại tràng xích ma bị viêm hoặc ít gặp hơn là viêm túi thừa bên phải manh tràng. Cơn đau thường liên tục và thường xuất hiện trong vài ngày trước khi xuất hiện viêm túi thừa. Khoảng 50% bệnh nhân đã từng có một hoặc nhiều đợt đau tương tự trước nôn và nôn gặp 20 - 62% bệnh nhân do tắc ruột hoặc liệt ruột do kích thích phúc mạc. Bệnh nhân cũng có thể bị sốt nhẹ. Huyết động không ổn định với hạ huyết áp và sốc rất hiếm, có liên quan đến thủng và viêm phúc túi thừa cấp tính có thể làm đổi thói quen đại tiện, táo bón 50 % và tiêu chảy 25 – 35%. Rất hiếm đại tiện máu 10 - 15% bệnh nhân bị viêm túi thừa cấp tính có biểu hiện tiểu gấp, tiểu nhiều lần hoặc khó tiểu do bàng quang bị kích thích từ đại tràng xích ma bị thể sờ thấy một khối đau ở khoảng 20% bệnh nhân do viêm quanh đại tràng hoặc áp xe túi thừa. Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu phúc mạc khu chứng viêm túi thừa 15%Áp xe - Áp xe túi thừa xảy ra ở khoảng 17% bệnh nhân nhập viện vì viêm túi thừa cấp tính. Các triệu chứng của áp xe túi thừa tương tự như viêm túi thừa cấp tính. Áp xe túi thừa có thể được ghi nhận trên CT bụng khi biểu hiện ban đầu hoặc có thể phát triển sau đó. Do đó nên nghi ngờ áp xe túi thừa ở những bệnh nhân bị viêm túi thừa không biến chứng không cải thiện tình trạng đau bụng hoặc sốt dai dẳng mặc dù đã điều trị kháng sinh ba một số trường hợp hiếm hoi, bệnh nhân có thể bị áp xe gan sinh mủ do sự lây lan của nhiễm trùng qua hệ tuần hoàn tắc nghẽn một phần đại tràng có thể xảy ra do hẹp tương đối do viêm túi thừa hoặc do áp xe túi thừa chèn túi thừa cấp tính cũng có thể gây tắc ruột non nếu một quai ruột non kết hợp với một khối viêm quanh đại theo mức độ và vị trí tắc nghẽn mà người bệnh có thể bị đau bụng, buồn nôn, nôn, chướng rò - viêm do viêm túi thừa cấp tính có thể dẫn đến hình thành một đường rò giữa đại tràng và các tạng lân nhân có lỗ rò đại tràng có thể bị đái ra máu, đái ra phân hoặc đái buốt. Bệnh nhân có lỗ rò âm đạo có thể báo cáo tình trạng đi ngoài ra phân hoặc đầy hơi qua âm - thủng gây viêm phúc mạc toàn thể có thể do vỡ áp xe túi thừa vào khoang phúc mạc hoặc vỡ tự do của túi thừa bị viêm với nhiễm bẩn phân của phúc mạc. Mặc dù chỉ có 1 - 2% bệnh nhân bị viêm túi thừa cấp tính bị thủng do viêm phúc mạc có mủ hoặc phân nhưng tỷ lệ tử vong lên tới 20%. Chướng bụng, phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, mất âm máu túi thừa Chiếm tỷ lệ 5 -15% Xuất huyếtLà biến chứng của bệnh lý túi thừa đại tràng xảy ra do vỡ mạch máu ở túi thừa. Có thể đại tiện máu đỏ tươi hoặc đổ sẫm hoặc nâu tùy vị trí túi thừa và tốc độ chảy. Biến chứng xuất huyết thường xảy ra ở túi thừa đại tràng Thủng túi thừaLà tình huống ít gặp nhưng là biến chứng nguy hiểm nhất. Khi túi thừa đại tràng bị thủng, vi trùng từ đại tràng thoát vào ổ bụng sẽ gây viêm phúc mạc hoặc abscess. Người bệnh cần phải phẫu thuật để giải quyết. 4. Điều trị bệnh túi thừa đại tràng Người bệnh cần kiểm soát stress nhằm giảm co thắt đại tràng Để điều trị viêm túi thừa đại tràng phổ biến nhất trong bệnh lý túi thừa, người bệnh cần chữa nhiễm trùng, cho ruột nghỉ ngơi, hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng nguy tình trạng viêm túi thừa nhẹ, người bệnh chỉ cần dùng kháng sinh 7-10 ngày, để ruột được nghỉ ngơi. Bệnh nhân phải ăn vài ngày, dùng thức ăn lỏng cho đến khi hết đau hẳn. Ngoài ra người bệnh có thể dùng thuốc giảm đau, chống co người bệnh đối mặt với cơn đau nhiều hơn, tình trạng nặng hơn, cần được điều trị tại bệnh viện, trước hết là truyền dịch, kháng sinh tĩnh mạch, giảm đau tĩnh mạch có thể nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và được theo dõi điều trị phù hợp với tình trạng viêm túi thừa đại trường hợp bệnh lý thường xuyên tái phát, người bệnh có thể phải mổ cắt bỏ đoạn ruột bị máu túi thừa bù khối lượng tuần hoàn. Tùy từng trường hợp mà lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp điều trị qua nội soi, can thiệp mạch, phẫu thuật. 5. Phòng ngừa bệnh lý túi thừa Chúng ta hoàn toàn có thể phòng ngừa bệnh lý túi thừa đại tràng bằng cách tăng cường chất xơ trong mỗi bữa ăn. Chất xơ có trong vỏ lức của gạo, lúa mì, ngũ cốc và nhiều loại thực phẩm sẽ khiến phân mềm hơn, giảm áp lực trong lòng ruột trong quá trình tiêu hóa. Bên cạnh đó cần kiểm soát stress nhằm giảm co thắt đại tràng, hạn chế nguy cơ gây túi thừa đại khuyên từ các bác sĩ, để phòng ngừa và điều trị bệnh lý túi thừa hiệu quả thì mỗi người cầnCó chế độ ăn hợp lý, ăn nhiều chất xơ, rau củ quả, ngũ cốc, giảm lượng mỡ, hạn chế thịt màu các thức ăn nhiều hạt như vùng, dâu tây, bỏng ngô, ngô, ổi...Uống đủ 2 lít nước/ thể dục thể thao đều cân nếu thừa trì thói quen đại tiện đúng giờ, tránh bị táo thuốc thừa đại tràng có thể được phòng ngừa và điều trị sớm để hạn chế nguy cơ biến chứng nguy hiểm. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị bệnh túi thừa đại tràng tại Bệnh viện. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Chẩn đoán bệnh viêm túi thừa cần làm gì? Thuốc Pentasa Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng Chẩn đoán và điều trị túi thừa bàng quang Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Võ Thị Thùy Trang, Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh về đường tiêu hóa hay gặp nhất. Bệnh gây tổn thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, vị trí chủ yếu là ở trực tràng và giảm dần cho đến đại viêm loét đại trực tràng có các biểu hiện giống như bệnh thông thường khác nên người bệnh thường chủ quan nhập viện muộn khiến cho việc điều trị khó khăn. Chính vì vậy việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời là điều vô cùng cần thiết để tránh gây các biến chứng nguy loét đại trực tràng chảy máu là bệnh viêm mạn tính, có tính chất tự miễn, gây loét và xuất huyết đại tràng, làm tổn thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, vị trí chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải. 1. Nguyên nhân gây viêm loét đại trực tràng Đại tràng là đoạn cuối của đường tiêu hóa, là nơi hình thành và chứa đựng phân trước khi bài xuất ra ngoài cơ thể. Đại tràng bao gồm manh tràng là đoạn nối với đoạn cuối ruột non, tiếp đến là đại tràng lên đại tràng phải, đại tràng góc gan, đại tràng ngang, đại tràng góc lách, đại tràng xuống đại tràng trái, đại tràng sigma, trực tràng và cuối cùng là hậu nhân viêm loét đại trực tràng đến nay cũng chưa rõ, nhưng bệnh có liên quan tới quá trình đáp ứng miễn dịch. Viêm loét đại tràng chảy máu và bệnh Crohn được gọi chung là nhóm bệnh viêm ruột Inflammatory Bowel Disease - IBD. Bệnh lúc đầu có thể chỉ khu trú tại trực tràng, về sau lan dần vào trong, tổn thương có thể toàn bộ đại tràng, đôi khi có thể lan cả sang một phần của đoạn cuối ruột và nữ đều có thể mắc bệnh như nhau và thường gặp ở người trong khoảng 15-30 tuổi và 60-70 tuổi. Nguyên tắc điều trị Đối với các trường hợp chưa từng điều trị Khởi đầu 1 loại thuốc, đánh giá đáp ứng dựa vào triệu chứng lâm sàng sau 10- 15 ngày;Đối với trường hợp đã hoặc đang điều trị có đợt tiến triển nặng Bắt đầu lại điều trị bằng 2 loại thuốc đang điều trị và kết hợp thêm 1 loại thuốc khác;Trường hợp đã được điều trị và ngừng điều trị lâu Điều trị khởi đầu như trường hợp chưa được điều trị, nên bắt đầu điều trị bằng loại thuốc khác;Trường hợp thể nhẹ tổn thương tối thiểu ở trực tràng và đại tràng sigma nên kết hợp thêm thuốc điều trị tại chỗ viên đặt hậu môn và thuốc thụt;Điều trị gồm có điều trị tấn công và điều trị duy trì. Điều trị nội khoa Người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định và sự hướng dẫn của bác sĩ Sử dụng thuốc theo chỉ định và sự hướng dẫn của bác sĩ;Truyền máu cho bệnh nhân nếu như đại trực tràng bị xuất huyết nặng gây ra thiếu máu, tụt huyết áp để bù vào lượng máu đã mất;Chế độ ăn uống cần được điều chỉnh, cần tuân thủ chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng, lựa chọn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa. Kiêng các loại thức ăn nhiều dầu mỡ, rau sống, đồ uống có cồn, thức ăn cay nóng. Chế độ dinh dưỡng và điều trị triệu chứng Mức độ nhẹ hoặc vừa Nên chọn thức ăn mềm, hạn chế chất xơ tạm thời;Mức độ nặngNhịn ăn hoàn toàn;Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch bằng đạm toàn phần, dung dịch acid béo, đường, đảm bảo 2500 Kcalo/ngày;Bổ sung sắt, axit folic 1mg/ngày nếu dùng thuốc 5- ASA kéo dài;Bồi phụ nước điện lỏng Dùng các thuốc bọc niêm mạc;Đau bụng Dùng các thuốc giảm co thắt. Điều trị ngoại khoa Cắt đoạn đại tràng hay cắt toàn bộ đại tràng chỉ định khiThủng đại tràng;Phình giãn đại tràng nhiễm độc;Chảy máu ồ ạt mà điều trị nội khoa thất bại;Ung thư hóa hoặc dị sản mức độ nặng. 3. Lưu ý cho người bệnh Bệnh nhân nên ăn thức ăn mềm khi điều trị bệnh Người bệnh cần kiểm tra sức khỏe định kỳ. Khi phát hiện có rối loạn đại tiện, thay đổi tính chất phân như phân có máu, không khuôn, đau bụng nhiều thì cần đến ngay các cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị kịp thời. Tránh để đến tình trạng muộn như đi đại tiện 2 – 3 ngày liền, mất máu thì việc điều trị sẽ trở nên khó khăn, tốn kém hơn. Theo dõi thường xuyên 6 tháng một lần bằng nội soi đại tràng, sinh thiết đại tràng, đại tràng sigma để phát hiện giai đoạn đầu của tiến triển ung quan tâm tới chế độ ăn uống hàng ngày. Bệnh nhân nên ăn những thức ăn mềm, ít chất xơ như cơm nhão, cháo, thịt nạc, cá, sữa đậu nành, lưu ý tránh ăn rau sống, bắp...Hạn chế căng thẳng quá mức khiến bệnh thêm trầm trọng, nên thư giãn, không sử dụng các chất kích thích, uống đủ nước. Đây cũng là những biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh đối với những người khỏe tới nay, chưa có thuốc điều trị khỏi bệnh hoàn toàn viêm loét đại trực tràng chảy máu mà việc điều trị chỉ giúp lui bệnh. Chính vì vậy, bên cạnh việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cần thực hiện các chế độ dinh dưỡng tốt cho hệ tiêu hóa, tránh stress và khám sức khỏe định kỳ. Ngay khi có triệu chứng, cần đi khám bệnh sớm và điều trị kịp thời khi tổn thương chưa lan sĩ Chuyên khoa I Võ Thị Thùy Trang được đào tạo về chuyên ngành nội tiêu hóa, gan mật tụy và nội soi tiêu hóa; liên tục cập nhật và được đào tạo nội soi nâng cao từ các giáo sư và các chuyên gia nội soi đến từ Thụy Sĩ và Nhật Bản; tham gia nhiều hội nghị tiêu hóa, nội soi trong nước và quốc gần 20 năm làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng trong chuyên ngành nội tiêu hóa - Gan mật tụy, mỗi năm bác sĩ Võ Thị Thùy Trang tham gia nội soi hơn 1500 ca bao gồm nội soi chẩn đoán các bệnh lý dạ dày, đại tràng như phát hiện viêm, loét, polyp, ung thư, tìm vi khuẩn HP, phát hiện ung thư sớm đường tiêu hóa...; Nội soi điều trị như Cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa, thắt búi giãn tĩnh mạch thực quản trong xơ gan, cắt polype ống tiêu hóa qua nội soi...Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Biểu hiện đường tiêu hóa của bệnh viêm loét đại tràng chảy máu Cắt polyp đại trực tràng như thế nào? Tìm hiểu về xuất huyết tiêu hóa dưới

xuất huyết đại tràng